May 12, 2025

태평양에서 꽃피운 오세아니아 문화, 한국에서 만나다 - Triển lãm khám phá văn hóa nghệ thuật ở Châu Đại Dương

태평양에서 꽃피운 오세아니아 문화, 한국에서 만나다 - Triển lãm khám phá văn hóa nghệ thuật ở Châu Đại Dương

 ▲ 국립중앙박물관과 프랑스 케브랑리-자크시라크박물관이 공동으로 마련한 특별전 ‘마나 모아나-신성한 바다의 예술, 오세아니아’ 언론공개회가 지난달 29일 서울 용산구 국립중앙박물관 특별전시실2에서 열렸다. 사진은 이번 특별전에 전시된 카누 뱃머리 조각상 ‘응구주응구주'(가운데) 등 유물. Tác phẩm điêu khắc có tên “Nguzunguzus” trang trí trên phần mũi xuồng đã được trưng bày trong triển lãm “Mana Moana - Nghệ thuật của Đại dương, Châu Đại Dương” (tiếng Anh: MANA MOANA - Arts of the Great Ocean, OCEANIA) diễn ra ở Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc, quận Yongsan-gu, thành phố Seoul. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)

지구 표면의 3분의 1, 수많은 섬이 별처럼 흩뿌려진 태평양. 이 거대한 바다에서 사람들은 항해하고 섬을 찾고 자신의 뿌리를 만들었다. 바다와 섬으로 이루어진 이곳에서 오세아니아 문화가 피어난다. Thái Bình Dương là đại dương bao phủ khoảng một phần ba bề mặt hành tinh với hàng chục nghìn hòn đảo rải rác như những vì sao trên bầu trời. Con người tiếp tục thám hiểm vùng nước rộng lớn này và tìm ra các hòn đảo để sinh sống, từ đó nền văn hóa Châu Đại Dương phát triển mạnh mẽ và đa dạng.

태평양 예술과 철학이 담긴 오세아니아 문화권을 조망하는 전시가 지난달 29일 언론공개회를 통해 처음 한국에서 공개됐다. 국립중앙박물관과 프랑스 케브랑리-자크시라크박물관이 공동으로 마련한 특별전 ‘마나 모아나-신성한 바다의 예술, 오세아니아’에서다.

Làm sáng tỏ nghệ thuật và triết lý ở khu vực Thái Bình Dương trong nền văn hóa Châu Đại Dương, Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc và Bảo tàng Quai Branly Jacques Chirac của Pháp đồng tổ chức “Mana Moana - Nghệ thuật của Đại dương, Châu Đại Dương” (tiếng Anh: MANA MOANA- Arts of the Great Ocean, OCEANIA) từ ngày 30/4 cho đến hết ngày 14/9.

'마나 모아나’는 이번 전시의 기획 의도를 상징적으로 표현한다. 폴리네시아어로 '마나(Mana)’는 모든 존재에 깃든 신성한 힘을, '모아나(Moana)'는 경계 없는 거대한 바다를 뜻한다. 카누, 조각, 악기, 장신구 등 18~20세기 유물과 현대 작가 작품 총 179점을 선보인다.

Trong tên triển lãm “Mana Moana”, từ “Mana” có ý nghĩa là sức mạnh thiêng liêng trong vạn vật bằng tiếng Polynesia, còn từ “Moana” có nghĩa như đại dương bao la vô biên. Dự kiến, tại triển lãm sẽ trưng bày 171 hiện vật trong thế kỷ 18-20 bao gồm xuồng, tác phẩm điêu khắc, nhạc cụ và đồ trang sức cũng như 8 tác phẩm của các nghệ sĩ đương đại ở Châu Đại Dương.

▲ 특별전 '마나 모아나-신성한 바다의 예술, 오세아니아'에 전시된 ‘영험한 힘을 가진 마루파이 부적’. 아주 작은 코코넛에 정교한 조각을 한 후 석회로 칠해 만들었다. Tác phẩm “Bùa hộ mệnh Marupai có sức mạnh thiêng liêng” được làm bằng cách điêu khắc những quả dừa nhỏ và quét vôi lên chúng. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)
▲ 특별전 '마나 모아나-신성한 바다의 예술, 오세아니아'에 전시된 ‘영험한 힘을 가진 마루파이 부적’. 아주 작은 코코넛에 정교한 조각을 한 후 석회로 칠해 만들었다. Tác phẩm “Bùa hộ mệnh Marupai có sức mạnh thiêng liêng” được làm bằng cách điêu khắc những quả dừa nhỏ và quét vôi lên chúng. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)

오세아니아, 바다라는 공간 - Châu Đại Dương, Không gian của biển cả

전시는 오세아니아인의 항해와 정착 과정에서 시작해 멜라네시아와 폴리네시아 지역의 이야기들로 펼쳐 나간다. 수천 년에 걸쳐 발전한 정교한 항해술과 카누 제작 기술 등 태평양 원주인의 해양 문화를 담은 유물이 흥미롭다.

Triển lãm này bắt đầu với lịch sử các chuyến đi biển và quá trình định cư của người dân Châu Đại Dương, sau đó chuyển sang những câu chuyện về vùng Melanesia và Polynesia. Các hiện vật được trưng bày phản ánh nền văn hóa biển của thổ dân trên các hòn đảo ở Thái Bình Dương, chẳng hạn như kỹ thuật hàng hải và bí quyết chế tạo xuồng đã phát triển qua hàng thiên niên kỷ.

카누 뱃머리 조각 '도가이', 카누 뒷부분을 장식한 조각 '타우라파' 등은 오세아니아인의 항해와 세계관을 보여준다. 연옥으로 만든 목걸이 '헤이 티키'도 대표 유물 중 하나. 마오리족에게 혈통과 생명력을 상징한다. 여성은 임신과 출산 때, 남성은 전쟁에 나설 때 몸에 지니던 유물이다.

Những hiện vật đáng chú ý là “Dogai” - tác phẩm điêu khắc trang trí trên phần mũi xuồng và “Taurapa” - tác phẩm điêu khắc trang trí trên phần đuôi xuồng. Cùng với đó, mặt dây chuyền ngọc bích “Hei tiki” là một điểm nhấn khác của triển lãm, nó tượng trưng cho huyết thống và sức sống, cũng được coi như một bùa hộ mệnh quan trọng đối với người Maori.

▲ 특별전 '마나 모아나-신성한 바다의 예술, 오세아니아'에 전시된 카누 뱃머리 조각 '도가이'(왼쪽)와 연옥으로 만든 목걸이 '헤이 티키'. “Dogai” - tác phẩm điêu khắc trang trí trên phần mũi xuồng và mặt dây chuyền ngọc bích “Hei tiki” được trưng bày trong triển lãm “Mana Moana - Nghệ thuật của Đại dương, Châu Đại Dương” (tiếng Anh: MANA MOANA - Arts of the Great Ocean, OCEANIA) ở Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc, quận Yongsan-gu, thành phố Seoul. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)
▲ 특별전 '마나 모아나-신성한 바다의 예술, 오세아니아'에 전시된 카누 뱃머리 조각 '도가이'(왼쪽)와 연옥으로 만든 목걸이 '헤이 티키'. “Dogai” - tác phẩm điêu khắc trang trí trên phần mũi xuồng và mặt dây chuyền ngọc bích “Hei tiki” được trưng bày trong triển lãm “Mana Moana - Nghệ thuật của Đại dương, Châu Đại Dương” (tiếng Anh: MANA MOANA - Arts of the Great Ocean, OCEANIA) ở Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc, quận Yongsan-gu, thành phố Seoul. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)

오세아니아 예술의 정수는 장신구와 공예다. 고래 이빨, 코코넛 섬유, 자개 등 다양한 자연 재료들이 조화를 이루며 시선을 사로잡는다.

Trong số các thể loại nghệ thuật, nghệ thuật làm đồ trang sức và đồ thủ công mỹ nghệ quả thật là “tinh hoa” của nghệ thuật Châu Đại Dương. Những nguyên liệu thiên nhiên khác nhau như răng cá voi, xơ dừa và xà cừ tạo nên vẻ đẹp độc đáo và bắt mắt khách thăm quan chiêm ngưỡng.

21대 대선후보 7명 등록... 12일부터 22일간 선거 운동 - 7 ứng cử viên Tổng thống Hàn Quốc lần thứ 21 chính thức khởi động chiến dịch tranh cử

21대 대선후보 7명 등록... 12일부터 22일간 선거 운동 - 7 ứng cử viên Tổng thống Hàn Quốc lần thứ 21 chính thức khởi động chiến dịch tranh cử

 ▲ 제21대 대통령 선거를 22일 앞두고 공식 선거운동이 시작된 12일 경기도 과천시 중앙선거관리위원회 관계자가 대선까지 남은 일수가 표시되어 있는 전광판을 바라보고 있다. 대통령 선거일은 22일 뒤인 6월 3일이다. Một màn hình LED hiển thị số ngày còn lại đến cuộc bầu cử Tổng thống Hàn Quốc lần thứ 21 ở trụ sở chính của Ủy ban Bầu cử Quốc gia Hàn Quốc, thành phố Gwacheon, tỉnh Gyeonggi-do vào ngày 12/5/2025. (Ảnh: Yonhap News - 연합뉴스)

제21대 대통령 선거일이 22일 앞으로 다가온 가운데 대통령 선거 운동이 12일 시작됐다. Hôm thứ Hai (ngày 12/5), các ứng cử viên chính thức khởi động chiến dịch tranh cử cho cuộc bầu cử Tổng thống Hàn Quốc lần thứ 21 dự định sẽ diễn ra vào ngày 3/6 tới.

중앙선거관리위원회(중앙선관위)에 따르면 대선후보자 등록 마지막 날인 11일까지 총 7명이 후보가 등록 절차를 마쳤다. 이들 후보들은 더불어민주당 이재명(1번), 국민의힘 김문수(2번), 개혁신당 이준석(4번), 민주노동당 권영국(5번), 자유통일당 구주와(6번), 무소속 황교안(7번), 무소속 송진호(8번) 후보다. '공직선거법'(선거법)에 따라 후보자 기호는 국회의석이 많은 정당 순으로 부여했다. 조국혁신당은 후보를 내지 않아 기호 3번은 결번이다.

Theo thông báo của Ủy ban Bầu cử Quốc gia Hàn Quốc, tổng cộng 7 ứng cử viên đã đăng ký tranh cử tính đến ngày 11/5 vừa qua, bao gồm Lee Jae-myung (số 1) của đảng Dân chủ (DP); Kim Moon-soo (số 2) của đảng Quyền lực quốc dân (PPP); Lee Jun-seok (số 4) của đảng Cải cách mới; Kwon Young-guk (số 5) của đảng Lao động dân chủ; Koo Joo-wa (số 6) của đảng Thống nhất tự do; cũng như hai ứng cử viên độc lập Hwang Kyo-ahn (số 7) và Song Jin-ho (số 8).

Theo Luật bầu cử công chức, số thứ tự của các ứng cử viên được cấp theo số ghế của mỗi đảng trong Quốc hội. Ứng cử viên số 3 bị bỏ trống vì đảng Đổi mới tổ quốc không đề cử ứng cử viên.

대선 후보들은 12일부터 선거일 전날인 6월 2일 자정까지 공개장소 연설, 대담, 인쇄물과 시설물을 이용한 선거운동, 언론매체, 정보통신망을 활용한 선거운동 등 선거법에 제한되지 않는 방법으로 선거운동을 할 수 있다. 후보자들의 10대 정책과 공약 정보는 중앙선관위 홈페이지(https://policy.nec.go.kr)에서도 제공된다.

Trong thời gian vận động tranh cử chính thức kéo dài đến nửa đêm ngày 2/6, các ứng cử viên được phép có bài phát biểu hay tổ chức buổi trao đổi với người dân ở nơi công cộng. Họ cũng có thể dùng cách khác trong phạm vi không vi phạm Luật bầu cử công chức, như phân phát tờ rơi, treo biểu ngữ chiến dịch hay sử dụng các phương tiện truyền thông,...

10 chính sách và các cam kết tranh cử của 7 ứng cử viên có thể xác nhận trên trang web chính thức của Ủy ban Bầu cử Quốc gia Hàn Quốc (https://policy.nec.go.kr).

재외국민 투표는 오는 20일부터 25일까지 실시된다. 사전투표는 29일과 30일 이틀간 진행되고 본 투표는 6월 3일 오전 6시부터 오후 8시까지다.

Cuộc bỏ phiếu bầu Tổng thống Hàn Quốc của các cử tri ở nước ngoài sẽ diễn ra từ ngày 20-25/5, còn cuộc bỏ phiếu sớm trong nước sẽ được thực hiện trong vòng 2 ngày từ ngày 29-30/5. Cuộc bầu cử chính thức sẽ được triển khai từ 06h00 sáng đến 20h00 tối ngày 3/6.

유권자는 선거일을 제외하고 말이나 전화로 특정 정당이나 후보자의 지지를 호소할 수 있다. 자신이 지지하는 후보자의 자원봉사자로 참여할 수 있으나 선거운동 관련 자원봉사의 대가로 수당이나 실비를 받을 수 없다. 후보자 비방이나 허위사실이 적시된 글을 누리 소통망(SNS)으로 공유하거나 퍼나르는 행위는 법에 위반될 수 있어 주의가 필요하다.

Ngoại trừ ngày bầu cử, các cử tri có thể bày tỏ sự ủng hộ của mình đối với các đảng phái hoặc ứng cử viên bằng cuộc điện thoại hoặc lời nói. Họ cũng có thể làm tình nguyện viên cho một đảng phái hay ứng cử viên nhưng không được phép nhận thù lao bằng tiền mặt.

Cùng với đó, các cử tri cần phải chú ý vì việc chia sẻ nội dung phỉ báng hay thông tin sai lệch về các ứng cử viên trên mạng xã hội (SNS) có thể được xem như hành vi vi phạm Luật bầu cử công chức.

중앙선관위는 이번 선거가 공정하고 깨끗하게 치러질 수 있도록 모두가 법을 준수하는 가운데 후보자는 정책으로 정정당당히 승부하고, 유권자도 공약과 인물을 꼼꼼히 따져보고 투표에 참여할 것을 당부했다.

Ủy ban Bầu cử Quốc gia Hàn Quốc đã kêu gọi tất cả các cử tri và ứng cử viên sẽ tuân thủ luật pháp để tổ chức cuộc bầu cử bầu Tổng thống Hàn Quốc lần thứ 21 một cách công bằng và minh bạch.

윤소정 기자 arete@korea.kr
Bài viết từ Yoon Sojung, arete@korea.kr

경주: 신라의 처음과 끝을 함께한 도시 - Gyeongju: Thành phố gắn liền với khởi đầu và kết thúc của vương triều Silla

경주: 신라의 처음과 끝을 함께한 도시 - Gyeongju: Thành phố gắn liền với khởi đầu và kết thúc của vương triều Silla

세계 곳곳에는 수천 년 역사를 자랑하는 유적들이 많다. 하지만 그중에서도 경주는 특별하다. 단순히 오래되었기 때문이 아니다. 한옥으로 만들어진 게스트하우스에서 문을 열면 바로 앞에 거대한 고대 무덤인 대릉원이 보인다. 마치 타임머신을 타고 고대 신라로 여행을 간 듯하다. 경주가 한국인의 사랑을 넘어 세계적으로도 인정받는 데에는 그만한 이유가 있다.

Trên thế giới có vô số thành phố sở hữu các di sản văn hóa và lịch sử kéo dài hàng nghìn năm. Nhưng Gyeongju có một điều gì đó thật đặc biệt. Ở trong một nhà khách được xây dựng theo phong cách hanok truyền thống của Hàn Quốc, chỉ cần mở cửa là bạn có thể nhìn thấy những ngôi mộ cổ khổng lồ – bạn như thể được đưa ngược dòng thời gian về với vương quốc Silla cổ đại.

사진은 경주역사유적지구 중 대릉원 지구이다. 이곳에는 신라의 왕과 왕비, 귀족들의 무덤 23기가 모여 있다. 1920년대부터 최근까지 발굴 작업이 계속 이루어지고 있으며, 금관과 장신구를 비롯해 당대의 생활용품들이 다수 출토되었다. Khu lăng mộ cổ Daereungwon bao gồm 23 gò mộ (tumuli) của các vị vua, hoàng hậu và quý tộc thuộc vương triều Silla. Các cuộc khai quật được tiến hành từ những năm 1920 đã phát hiện nhiều hiện vật quý giá, từ vương miện và đồ trang sức bằng vàng đến các vật dụng sinh hoạt hàng ngày.ⓒ 한국관광공사 - Tổng cục Du lịch Hàn Quốc
사진은 경주역사유적지구 중 대릉원 지구이다. 이곳에는 신라의 왕과 왕비, 귀족들의 무덤 23기가 모여 있다. 1920년대부터 최근까지 발굴 작업이 계속 이루어지고 있으며, 금관과 장신구를 비롯해 당대의 생활용품들이 다수 출토되었다. Khu lăng mộ cổ Daereungwon bao gồm 23 gò mộ (tumuli) của các vị vua, hoàng hậu và quý tộc thuộc vương triều Silla. Các cuộc khai quật được tiến hành từ những năm 1920 đã phát hiện nhiều hiện vật quý giá, từ vương miện và đồ trang sức bằng vàng đến các vật dụng sinh hoạt hàng ngày.ⓒ 한국관광공사 - Tổng cục Du lịch Hàn Quốc

경주는 과거 한반도의 고대 왕조 신라(B.C 57~A.D 935)의 고도(古都)였다. 삼국시대(B.C 1세기~7세기)를 거쳐 통일신라(676~935)에 이르기까지 고대 한반도에서 정치와 문화의 중심지 역할을 했다.

Gyeongju từng là kinh đô cổ của vương quốc Silla cổ đại (năm 57 TCN – 935 SCN). Từ thời Tam Quốc (thế kỷ 1 TCN – thế kỷ 7 SCN) đến thời Thống nhất Silla (676–935), nơi đây là trung tâm chính trị và văn hóa của bán đảo Triều Tiên.

경주역사유적지구는 2000년 유네스코 세계유산으로 등재되었다. 5개 지구에 52개에 이르는 지정 문화유산이 산재해 있어 신라의 역사와 문화를 한눈에 파악할 수 있다. 또한 대부분이 원형을 상당 부분 유지하고 있어 이 점에서도 높은 평가를 받았다. 이렇게 도시 전체가 역사지구로 세계유산이 된 사례는 터키 이스탄불이나 오스트리아 비엔나 등을 제외하고는 전 세계적으로 흔치 않다.

Khu Di tích lịch sử Gyeongju đã được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới vào năm 2000. Với 52 di sản được chỉ định trải rộng trên 5 khu vực, nơi đây giúp bạn có cái nhìn tổng thể về lịch sử và văn hóa của Silla. Hầu hết các di tích đều được bảo tồn gần như nguyên vẹn, nhờ vậy giá trị càng được đánh giá cao. Việc toàn bộ thành phố được công nhận là khu di sản lịch sử như vậy rất hiếm, chỉ có thể thấy ở những nơi như Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ) hay Vienna (Áo).

동궁과 월지는 왕자가 거처했던 공간이다. 나라에 경사가 있을 때나 외국에서 귀한 손님이 왔을 때는 이곳에서 연회를 베풀었다. 신라 시대의 정원과 연못 조경을 살펴볼 수 있는 유적지이다. Donggung và Wolji là nơi thái tử từng sinh sống. Khi đất nước có sự kiện trọng đại hoặc khi có khách quý từ nước ngoài đến, các buổi yến tiệc thường được tổ chức tại đây. Đây là di tích cho thấy cách thiết kế vườn và cảnh quan hồ nước thời Silla. ⓒ Getty Images - 게티이미지
동궁과 월지는 왕자가 거처했던 공간이다. 나라에 경사가 있을 때나 외국에서 귀한 손님이 왔을 때는 이곳에서 연회를 베풀었다. 신라 시대의 정원과 연못 조경을 살펴볼 수 있는 유적지이다. Donggung và Wolji là nơi thái tử từng sinh sống. Khi đất nước có sự kiện trọng đại hoặc khi có khách quý từ nước ngoài đến, các buổi yến tiệc thường được tổ chức tại đây. Đây là di tích cho thấy cách thiết kế vườn và cảnh quan hồ nước thời Silla. ⓒ Getty Images - 게티이미지

천년 왕조의 궁궐터 -Cung điện của triều đại kéo dài nghìn năm

경주역사유적지구 중 신라의 왕실 문화를 엿볼 수 있는 곳은 월성 지구와 대릉원 지구이다. 월성 지구의 주요 기념물은 월성 옛터, 흔히‘안압지’로 알려져 있는 동궁과 월지, 현존 최고(最古) 천문대로 일컬어지는 첨성대, 그리고 경주 김씨의 시조가 태어났다는 전설이 서린 계림이 대표적이다.

Khu Wolseong và khu Daereungwon là nơi có thể cảm nhận văn hóa hoàng gia của Silla. Khu Wolseong bao gồm nền cung điện Wolseong, Donggung và Wolji (thường gọi là Anapji), đài thiên văn Cheomseongdae cổ nhất còn tồn tại, và rừng Gyerim – nơi theo truyền thuyết là nơi khai sinh của tổ tiên họ Kim ở Gyeongju.

월성은 신라 궁궐이 있었던 도성을 말한다. 동서로 890m, 남북으로 260m 길이의 반달 모양 토성이고 둘레는 2,340m이다. 문무왕(재위 661~681) 때 인근 안압지, 임해전, 첨성대 일대가 편입되어 규모가 확장되었다. 신라의 성장과 번영, 멸망기의 모습을 그대로 보여주는 매우 중요한 유적이다.

Wolseong là nơi đặt cung điện của Silla, có hình bán nguyệt với chiều dài 890m từ đông sang tây, 260m từ bắc xuống nam, chu vi 2.340m. Dưới thời vua Munmu (trị vì 661–681), khu vực này được mở rộng thêm với Anapji, điện Imhae và Cheomseongdae. Đây là di tích quan trọng thể hiện rõ nét quá trình hưng thịnh và suy vong của Silla.

동궁과 월지는 별궁이 자리했던 궁궐터이다. 왕자가 거처하는 공간으로 사용되면서 국가적 행사가 있을 때나 귀한 손님을 맞을 때 이곳에서 연회를 베풀었다고 한다. 역사적 자료와 연구를 통해 여러 전각을 복원하고 아름다운 야경을 조성해 관광객들에게 매우 인기가 높다. 1970년대 이루어진 월지 발굴에서는 호수 밑바닥 진흙 속에 묻힌 3만여 점의 유물이 출토되었다. 국립경주박물관은 그중 1,100여 점을 엄선하고 주제별로 나누어 상설 전시 중이다. 용면문와(龍面文瓦), 금동판 불상, 금동 초심지 가위 등에서 신라 왕실과 귀족들의 화려한 생활상을 엿볼 수 있다.

Donggung và Wolji là khu vực cung điện phụ, nơi hoàng tử cư ngụ và cũng là nơi tổ chức yến tiệc trong các dịp đặc biệt hoặc khi đón tiếp khách quý. Thông qua nghiên cứu lịch sử, nhiều công trình kiến trúc đã được phục dựng, tạo nên khung cảnh về đêm tuyệt đẹp thu hút du khách. Trong cuộc khai quật vào những năm 1970, hơn 30.000 hiện vật đã được tìm thấy dưới lớp bùn ở đáy hồ. Bảo tàng Quốc gia Gyeongju hiện đang trưng bày khoảng 1.100 hiện vật chọn lọc, chia theo chủ đề, trong đó có ngói trang trí hình mặt rồng, tượng Phật bằng đồng mạ vàng, kéo mạ vàng… giúp ta hình dung cuộc sống xa hoa của hoàng tộc và quý tộc Silla.

대릉원 지구는 세 그룹의 왕실 무덤들로 이루어져 있는데, 이곳에서 화려한 금제 부장품과 유리 제품, 도자기들이 발굴되었다. 그중 천마총은 자작나무 껍질에 날개 달린 말을 그린 천마도가 발굴된 고분이다. 그 상상의 동물이 지켰던 무덤의 주인이 궁금해진다. 한편 산성 지구에는 명활성이 있다. 명활산 꼭대기에 자연석을 이용하여 쌓은 둘레 6㎞의 산성인데, 주로 왜구로부터의 침입을 막기 위해 만들어졌다. 외적(外敵)에 대항해 경주를 지키는 데 큰 역할을 한 방어 시설이다.

Khu Daereungwon bao gồm ba nhóm mộ hoàng gia, nơi phát hiện nhiều hiện vật bằng vàng, thủy tinh và gốm sứ. Trong đó, ngôi mộ Cheonmachong nổi tiếng với bức vẽ “thiên mã” – con ngựa có cánh trên vỏ cây bạch dương. Chủ nhân của ngôi mộ mà sinh vật tưởng tượng đó bảo vệ là ai? Ở khu Sanseong có pháo đài Myeonghwalseong – pháo đài dài 6km trên đỉnh núi, xây bằng đá tự nhiên để chống lại giặc ngoại xâm, đóng vai trò bảo vệ Gyeongju khỏi kẻ thù.

고대 불교 예술의 정수 - Tinh hoa nghệ thuật Phật giáo cổ đại

한반도에 불교가 전해진 것은 4세기경으로 추정된다. 신라는 527년 이차돈의 순교를 계기로 불교를 공인했다. 이후 기존의 여러 토착 신앙이 행해지던 남산이 불교 성산(聖山)이 되어 순례지로 탈바꿈했으며, 당대 최고 건축가들과 장인들이 이곳에 사찰과 암자를 지었다. 수십 기의 석탑과 석불이 남아 있는 남산 지구는 우리나라에서 불교 유적이 가장 많은 곳이다.

Phật giáo được truyền vào bán đảo Triều Tiên khoảng thế kỷ thứ 4. Silla chính thức công nhận Phật giáo vào năm 527 sau sự hy sinh của Ichadon. Từ đó, núi Namsan – nơi từng là nơi hành đạo của các tín ngưỡng bản địa – trở thành vùng đất thiêng của Phật giáo và được xây dựng nhiều chùa, am. Khu Namsan với hàng chục tháp đá và tượng Phật đá là nơi có nhiều di tích Phật giáo nhất ở Hàn Quốc.

신라 왕실은 불교를 사회 통합에 적극 활용했다. 지금은 절터만 남아 있지만, 대표적 호국 사찰이었던 황룡사는 국내에서 가장 높은 구층목탑(80m가량)이 있었던 곳으로 유명하다. 일대 발굴에서 4만여 점의 유물이 출토되었는데, 13세기 몽골 제국 침공 때 목탑을 비롯해 많은 문화유산들이 불타버린 것이 못내 아쉽다. 황룡사 터는 맞은편에 위치한 분황사지와 함께 신라 불교의 정수가 담긴 황룡사 지구를 이룬다.

Hoàng tộc Silla tích cực sử dụng Phật giáo để thống nhất xã hội. Chùa Hwangnyongsa – dù nay chỉ còn nền móng – từng có ngôi bảo tháp chín tầng bằng gỗ cao nhất Hàn Quốc (khoảng 80m). Từ cuộc khai quật, hơn 40.000 hiện vật được tìm thấy. Đáng tiếc là trong cuộc xâm lược của Mông Cổ vào thế kỷ 13, tháp gỗ và nhiều di sản khác đã bị thiêu rụi. Khu đất Hwangnyongsa cùng chùa Bunhwangsa phía đối diện tạo nên khu Hwangnyongsa, nơi thể hiện tinh hoa Phật giáo của Silla.

May 11, 2025

KOICA, 팔레스타인 서안지구 2곳에 통합 재활치료센터 개소 - KOICA mở 2 trung tâm phục hồi chức năng tại Palestine

KOICA, 팔레스타인 서안지구 2곳에 통합 재활치료센터 개소 - KOICA mở 2 trung tâm phục hồi chức năng tại Palestine

 ▲ 한국국제협력단(KOICA)이 팔레스타인 요르단강 서안지구 라말라(Ramallah)에 건립한 ‘재활치료센터’에서 6일(현지 시간) 팔레스타인 환자가 치료를 받고 있다. Một bệnh nhân được điều trị tại trung tâm phục hồi chức năng do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA) xây dựng tại thành phố Ramallah ở khu Bờ Tây sông Jordan (Palestine) vào ngày 6/5/2025. (Ảnh: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc - KOICA)

한국국제협력단(KOICA)이 6일(현지 시간) 팔레스타인 요르단강 서안지구에 위치한 라말라(Ramallah), 쿼바티야(Qabitiya) 등 2개 지역에 각각 재활치료센터를 개소했다고 7일 밝혔다. Theo Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA) cho biết vào ngày 7/5, họ đã mở 2 trung tâm phục hồi chức năng vào ngày hôm trước (ngày 6/5) tại thành phố Ramallah và Qabitiya nằm ở khu Bờ Tây sông Jordan, Palestine.

신체·정서·언어 장애를 치료하는 서안지구 최초의 통합 재활치료센터다. 가상현실(VR) 기반 보행·균형 훈련 시스템, 인지 재활에 활용되는 3차원 인터랙티브 장비 등 현대적인 장비를 갖췄다.

Được trang bị các thiết bị hiện đại như hệ thống luyện tập đi bộ và giữ thăng bằng dựa trên công nghệ thực tế ảo (VR) cũng như máy tương tác 3D dùng để phục hồi chức năng nhận thức, đây là trung tâm đầu tiên thuộc loại này được xây dựng ở khu Bờ Tây sông Jordan của Palastine với mục đích điều trị các rối loạn về thể chất, tâm lý và ngôn ngữ.

이번 재활치료센터 건립은 KOICA가 세계보건기구(WHO)와 손잡고 2021년부터 '팔레스타인 서안지구 공공 재활치료센터 건립 및 역량강화사업'을 추진한 결실이다.

Các trung tâm này là kết quả của dự án do KOICA và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phối hợp thực hiện từ năm 2021 nhằm thành lập trung tâm phục hồi chức năng công cộng ở khu vực này và tăng cường năng lực liên quan.

김민종 KOICA 팔레스타인 사무소장은 “한국은 팔레스타인의 평화 정착에 기여하기 위해 UN 등 다양한 파트너와 함께 현지에서 인도적 지원은 물론 다양한 사업을 실시하고 있다”고 말했다.

Hiện tại, KOICA đang hợp tác với WHO trong dự án cải thiện năng lực quản lý sức khỏe tâm thần của các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương trước tình hình ở Palestine, đồng thời thực hiện dự án ngăn ngừa bạo lực tình dục và hỗ trợ những nạn nhân trong cuộc xung đột cùng Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA).

KOICA는 현재 WHO와 '팔레스타인 재난 피해 취약계층 정신건강 관리역량개선을 통한 회복력 강화사업'을, 유엔인구기금(UNFPA)과 '분쟁상황에서의 성폭력 예방 및 생존자 지원 사업'을 각각 펼치고 있다.

Ông Kim Minjong, Giám đốc Văn phòng KOICA tại Palestine cho biết: “Để góp phần thiết lập hòa bình tại Palestine, Hàn Quốc đang hợp tác với các đối tác như Liên hợp quốc và cung cấp không chỉ viện trợ nhân đạo mà còn nhiều dự án khác”.

유연경 기자 dusrud21@korea.kr
Bài viết từ Yoo Yeon Gyeong, dusrud21@korea.kr

May 10, 2025

3월 경상수지 91억 4000만 달러···23개월 연속 흑자 행진 - Cán cân vãng lại của Hàn Quốc thặng dư trong tháng thứ 23 liên tiếp

3월 경상수지 91억 4000만 달러···23개월 연속 흑자 행진 - Cán cân vãng lại của Hàn Quốc thặng dư trong tháng thứ 23 liên tiếp

 ▲ 한국은행이 9일 발표한 국제수지 잠정 통계에 따르면 3월 한국 경상수지는 91억 4000만 달러 흑자를 기록했다. 사진은 지난달 30일 부산 남구 신선대부두 및 감만부두 야적장에 컨테이너가 가득 쌓여 있는 모습. Khu bến cảng container Sinseondae ở Cảng Busan, quận Nam-gu, thành phố Busan vào ngày 30/4/2025. (Ảnh: Yonhap News - 연합뉴스)

한국의 경상수지가 지난 3월까지 23개월 연속 흑자를 유지하고 있다. Theo một số liệu thống kê tạm thời về cán cân thanh toán quốc tế tháng 3/2025 do Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BoK) công bố vào ngày 9/5, cán cân vãng lai của Hàn Quốc đã thặng dư trong tháng thứ 23 liên tiếp.

한국은행이 9일 발표한 '2025년 3월 국제수지(잠정)'에 따르면 올해 3월 경상수지는 91억 4000만 달러를 기록했다. 이는 전월인 2월(71억 8000만 달러)보다 약 20억 달러 많은 수치다. 지난해 같은 달(69억 9000만 달러)보다도 약 22억 달러 증가한 규모다.

Mức thặng dư cán cân vãng lai của Hàn Quốc trong tháng 3 năm nay đã tăng khoảng 2 tỷ USD so với tháng 2 (7,18 tỷ USD) lên 9,14 tỷ USD. So sánh với cùng kỳ năm ngoái (6,99 tỷ USD), con số này cũng tăng 2,2 tỷ USD.

승용차, 반도체 등 수출이 늘면서 한국의 3월 수출액도 593억 1000만 달러로 전년 동월 대비 2.2% 불어났다. 수입은 508억 2000만 달러로 2.3% 오름폭을 나타냈다.

Kim ngạch xuất khẩu tăng 2,2% so với cùng tháng năm 2024 lên 59,31 tỷ USD nhờ vào nhu cầu tăng đối với xe ô tô và chất bán dẫn, đồng thời kim ngạch nhập khẩu cũng tăng trưởng 2,3% khi ghi nhận 50,82 tỷ USD.

수출 품목 중에서는 통관 기준으로 선박(52.6%), 정보통신기기(21.0%), 반도체(11.6%) 등이 늘었다. Đối với xuất khẩu dựa trên thông quan, kim ngạch xuất khẩu tàu biển, thiết bị thông tin & truyền thông và chất bán dẫn lần lượt tăng 52,6%, 21% và 11,6%.

지역별로는 동남아(11.0%)와 EU(9.8%)로 수출이 확대됐지만 중남미(-17.1%), 중국(-4.2%) 등 주요 시장에선 감소했다.

Xét theo quốc gia và vùng lãnh thổ, xuất khẩu sang các quốc gia Đông Nám Á và Liên minh châu Âu (EU) đã tăng 11% và 9,8%. Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường chủ lực như Trung và Nam Mỹ cùng Trung Quốc đều có dấu hiệu giảm.

아흐메트쟈노바 아이슬루 기자 aisylu@korea.kr
Bài viết từ Aisylu Akhmetzianova, aisylu@korea.kr

성 불평등지수: 유엔개발계획 “한국 성평등 수준 세계 12위 ···아시아에선 2위” - Hàn Quốc đúng thứ 2 châu Á về Chỉ số bất bình đẳng giới (GII)

성 불평등지수: 유엔개발계획 “한국 성평등 수준 세계 12위 ···아시아에선 2위” - Hàn Quốc đúng thứ 2 châu Á về Chỉ số bất bình đẳng giới (GII)

 ▲유엔개발계획(UNDP) 이 세계 193개국을 대상으로 한 ‘성 불평등지수(GII)’ 조사에서 한국은 전년보다 네 계단 상승한 12위를 기록했다.Chỉ số bất bình đẳng giới của Hàn Quốc tăng 4 bậc lên vị trí thứ 12 vào năm nay. (Ảnh: iclickart) © Toàn bộ bản quyền bức ảnh này thuộc về iclickart. Những hành vi vi phạm bản quyền tác giả như sử dụng, sao chép, sửa đổi, phân phối trái phép bị nghiêm cấm.

유엔개발계획(UNDP) 이 세계 193개국을 대상으로 실시한 ‘성 불평등지수(GII)’ 조사에서 한국은 전년보다 네 계단 상승한 12위를 기록했다. 아시아 국가 중에서는 '싱가포르(8위)'에 이어 두 번째로 높은 순위다.

Mới đây, Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) đã đánh giá Hàn Quốc có Chỉ số bất bình đẳng giới (GII) đứng thứ 12 thế giới. Thứ hạng này đã tăng 4 bậc so với năm ngoái và cũng là thứ hạng cao thứ hai giữa các quốc gia châu Á chỉ sau Singapore (thứ 8).

올해 한국의 GII 점수는 0.038점으로, 지난해의 0.062점보다 0.024점 개선됐다. GII는 성 불평등으로 인한 인간 개발의 손실을 수치화한 지표다. 점수가 0에 가까울수록 성 평등 수준이 높다는 것을 의미한다.

GII là một thước đo hỗn hợp về mức tổn thất của một quốc gia trong việc phát triển con người do vấn đề bất bình đẳng giới. Chỉ số này giao động trong khoảng 0-1 và càng gần 0, điều này có ý nghĩa là quốc gia ấy càng bình đẳng về giới tính. Năm nay, GII của Hàn Quốc là 0,038 điểm, được cải thiện 0,024 điểm từ 0,062 điểm trong năm ngoái.

부문별로 보면 한국의 여성 경제활동 참가율은 전년도 55.0%에서 56.1%로 1.1% 포인트 상승했다. 중등교육 이상을 받은 여성 인구 비율도 83.8%에서 85.0%로 증가했다. 국회의원 중 여성 비율도 18.6%에서 19.1%로 소폭 올랐다.

Xét theo hạng mục, tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của phụ nữ Hàn Quốc tăng nhẹ từ 55% lên 56,1%, tăng 1,1 điểm phần trăm. Còn tỷ lệ phụ nữ Hàn Quốc có trình độ học vấn trung học cơ sở tăng từ 83,8% lên 85%, trong khi tỷ lệ phụ nữ trong Quốc hội Hàn Quốc tăng lên 19,1% từ 18,6%.

청소년 출산율은 인구 1000명당 2.1명에서 0.5명으로 크게 감소해 성 평등 개선에 긍정적인 영향을 미친 것으로 분석된다. Ngoài ra, tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thanh thiếu niên giảm đáng kể từ 2,1 người xuống 0,5 người trên 1.000 người và điều này được cho là đã gây tác động tích cực đến việc cải thiện bình đẳng giới.

이번 조사에선 덴마크가 1위(0.003점)를 기록했으며, 노르웨이(2위, 0.004점), 스웨덴(3위, 0.007점) 등 북유럽 국가들이 상위에 올랐다. 아시아 국가 중에서는 일본이 22위, 중국은 41위로 나타났다.

Các nước Bắc Âu như Đan Mạch (0,003 điểm), Na Uy (0,004 điểm) và Thụy Điển (0,007 điểm) đã thống trị bảng xếp hạng khi chiếm vị trí 1-3. Trong số các quốc gia châu Á, Nhật Bản đứng thứ 22 và Trung Quốc chiếm vị trí thứ 41.

전미선 기자 msjeon22@korea.kr
Bài viết từ Jeon Misun, msjeon22@korea.kr

대한제국: 120년 지나 궁궐에 다시 차려진 '황제의 식탁' - Trải nghiệm bàn ăn của hoàng gia thời Đế quốc Đại Hàn

대한제국: 120년 지나 궁궐에 다시 차려진 '황제의 식탁' - Trải nghiệm bàn ăn của hoàng gia thời Đế quốc Đại Hàn

▲ 5월 1일 덕수궁 중명전에서 외국인 체험객을 대상으로 한 '황제의 식탁' 이 영어로 진행되고 있다. Chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” (tiếng Anh: The Emperor’s Dining Table) dành cho du khách quốc tế đã được tiến hành bằng tiếng Anh tại điện Jungmyeongjeon của cung điện Deoksugung, quận Jung-gu, thành phố Seoul vào ngày 1/5/2025. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)
▲ 5월 1일 덕수궁 중명전에서 외국인 체험객을 대상으로 한 '황제의 식탁' 이 영어로 진행되고 있다. Chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” (tiếng Anh: The Emperor’s Dining Table) dành cho du khách quốc tế đã được tiến hành bằng tiếng Anh tại điện Jungmyeongjeon của cung điện Deoksugung, quận Jung-gu, thành phố Seoul vào ngày 1/5/2025. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)

1905년 대한제국. 또 다른 대국의 손님이 온다. ‘대인배의 나라’ 미국이다. 을사늑약 체결을 불과 두 달 앞둔, 위태로운 대한제국의 운명을 바꿔줄 수도 있는 존재. 미국 루즈벨트 대통령의 딸, 앨리스 루즈벨트에게 어떤 연회를 대접해야 할까?

Vào năm 1905, Đế quốc Đại Hàn tiếp đón một vị khách vô cùng đặc biệt đến từ một cường quốc toàn cầu chỉ hai tháng trước khi ký kết Hiệp ước Eulsa (một hiệp ước bất bình đẳng được ký để biến Hàn Quốc thành thuộc địa của Đế quốc Nhật Bản). Vị khách đó chính là Alice Roosevelt (năm 1884-1980), con gái của Tổng thống Mỹ thứ 26 Theodore Roosevelt (năm 1858-1919).

Đối với Đế quốc Đại Hàn, chuyến thăm của Alice Roosevelt được cho là một cơ hội tốt để chống lại sự áp bức của đế quốc Nhật Bản, thậm chí thay đổi số phận của đất nước. Giữa bối cảnh như vậy, hoàng gia Đế quốc Đại Hàn chuẩn bị chu đáo một bữa tiệc hoành tráng để chào đón chuyến thăm của Alice Roosevelt.

▲ 귀빈을 연회장으로 안내하고 있는 궁녀 - Một nhân viên mặc bộ Hanbok (trang phục truyền thống Hàn Quốc) hướng dẫn những du khách tham gia chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” (tiếng Anh: The Emperor’s Dining Table) vào nơi tổ chức bữa tiệc. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)
▲ 귀빈을 연회장으로 안내하고 있는 궁녀 - Một nhân viên mặc bộ Hanbok (trang phục truyền thống Hàn Quốc) hướng dẫn những du khách tham gia chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” (tiếng Anh: The Emperor’s Dining Table) vào nơi tổ chức bữa tiệc. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)

그로부터 120년 뒤, 그 만찬이 궁궐에서 다시 차려졌다. 봄을 맞아 서울의 5대 궁과 종묘를 무대로 ‘궁중문화축전’이 지난달 26일 11번째 막을 올렸다. 매년 수십만 명이 즐기는 대한민국 최대 규모의 문화유산 축제다.

120 năm sau đó, trong khuôn khổ “Lễ hội Văn hóa Cung đình mùa Xuân 2025” đã chính thức khai mạc vào ngày 26/4, chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” (tiếng Anh: The Emperor’s Dining Table) đã được triển khai tại điện Jungmyeongjeon của cung điện Deoksugung, quận Jung-gu (Seoul) vào ngày 1/5.

Diễn ra hai lần trong năm vào thời điểm mùa Xuân và mùa Thu, “Lễ hội Văn hóa Cung đình” được tiến hành ở 5 cung điện (Gyeongbokgung, Changdeokgung, Deoksugung, Changgyeonggung và Gyeonghuigung) và đền thờ Jongmyo. Thông qua sự kiện này, khách tham quan có thể thưởng thức vẻ đẹp của các cố cung mang đậm dấu ấn lịch sử hoặc tham gia nhiều chương trình đặc sắc có thể khám phá nét văn hóa truyền thống đặc sắc của xứ sở Kim Chi.

특히 올해엔 덕수궁 중명전에서 외국인을 대상으로 한 ‘황제의 식탁’이 첫선을 보였다. 행사는 대한제국 황실의 정찬을 직접 맛보며 영어 해설로 그 배경과 의미를 듣는 체험형 프로그램. 대한제국 시대, 황제가 서양 손님을 맞기 위해 준비했던 식탁의 분위기를 생생히 재현한 것이 특징이다.

Trong đó, chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” được tiến hành lần đầu tiên vào năm nay với mục đích tạo cơ hội cho du khách nước ngoài có thể thưởng thức bàn ăn do hoàng gia thời Đế quốc Đại Hàn chuẩn bị để đón tiếp các vị khách phương Tây từ năm 1897 đến năm 1910 và đồng thời được hướng dẫn về câu chuyện xoay quanh bàn ăn.

▲ '황제의 식탁' 에서 재현한 음식. 오른쪽 하단에서부터 시계방향으로 골동면, 전복초, 화양적, 초장, 전유어, 편육 그리고 장김치 - 'Các món ăn được phục vụ trong chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” (tiếng Anh: The Emperor’s Dining Table). (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)
▲ '황제의 식탁' 에서 재현한 음식. 오른쪽 하단에서부터 시계방향으로 골동면, 전복초, 화양적, 초장, 전유어, 편육 그리고 장김치 - 'Các món ăn được phục vụ trong chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” (tiếng Anh: The Emperor’s Dining Table). (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)

식탁엔 골동면, 장김치, 화양적, 전복초, 전유어, 편육, 초장 등 당시의 메뉴를 바탕으로 구성된 정찬이 정갈하게 올랐다. 디저트까지 갖춰진 상차림은 궁중의 정성과 자존심이자 외교의 장에서 '우리 음식'으로 국격을 표현하고자 했던 고종 황제의 철학을 그대로 옮겨 놓았다.

Trên bàn ăn được phục vụ cho du khách nước ngoài có các món ăn như: Goldongmyeon (mì lạnh trộn sốt nước tương với nhiều topping khác nhau); Jeonbokcho (bào ngư luộc trong nước tương); Hwayangjeok (thịt bò xiên nướng); Chojang (sốt làm từ nước tương và giấm); Jeonyueo (bánh cá thịt trắng chiên); Pyeonyuk (thịt lợn luộc được cắt mỏng) và Jangkimchi (Kimchi nước làm bằng cải thảo, củ cải và dưa leo).

Hoàn chỉnh với các món tráng miệng truyền thống, cách bày trí bàn ăn phản ánh triết lý của hoàng đế Gojong (năm 1852-1919) về việc thể hiện vị thế của quốc gia thông qua “ẩm thực” trong các hoạt động đối ngoại.

▲ 국가무형문화재 궁중음식 기능보유자인 한복려 씨가 '황제의 식탁' 기획 배경을 설명하고 있다. Bà Han Bok-ryeo, nghệ nhân kế thừa kỹ thuật làm các món ăn cung đình thời Joseon (năm 1392-1910). Năm 1971, kỹ thuật làm các món ăn cung đình thời Joseon được Chính phủ Hàn Quốc công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể số 38. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)
▲ 국가무형문화재 궁중음식 기능보유자인 한복려 씨가 '황제의 식탁' 기획 배경을 설명하고 있다. Bà Han Bok-ryeo, nghệ nhân kế thừa kỹ thuật làm các món ăn cung đình thời Joseon (năm 1392-1910). Năm 1971, kỹ thuật làm các món ăn cung đình thời Joseon được Chính phủ Hàn Quốc công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể số 38. (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)

이 모든 음식을 고증하고 복원한 이는 국가무형문화재 궁중음식 기능보유자인 한복려 씨다. 그는 이렇게 말했다. “궁중음식은 우리가 지켜야 할 귀한 문화유산입니다. 지금 K-푸드 하면 흔히 떠올리는 음식들뿐만 아니라, 조선시대의 궁중음식으로 한국 음식의 깊이와 다양성도 함께 전달하고 싶었습니다.”

Tất cả các món ăn được chuẩn bị một cách chu đáo và tỉ mỉ sau quá trình khảo cứu kỹ lưỡng của bà Han Bok-ryeo, nghệ nhân kế thừa Di sản văn hóa phi vật thể số 38 - kỹ thuật làm các món ăn cung đình thời Joseon (năm 1392-1910).

“Các món ăn cung đình là di sản văn hóa quý giá cần được bảo tồn. Tôi muốn truyền tải chiều sâu và sự đa dạng của các món ăn xứ Hàn thông qua ẩm thực cung đình triều đại Joseon, không chỉ là những loại món ăn Hàn Quốc thông thường mà hầu hết mọi người nghĩ đến ngày nay khi nhắc đến K-food”, bà Han Bok-ryeo chia sẻ.

개항 이후, 서양 문물을 받아들이며 전환점을 맞던 대한제국. 통설에 따르면 서양 손님에게는 서양식 코스 요리를 대접했다고 알려졌다. 이번 ‘황제의 식탁’은 오히려 그 시대에도 ‘우리의 것’으로 외교 무대에 나섰던 선조들의 지혜와 자부심을 되새기게 한다.

Chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” khiến chúng ta nhắc nhở về sự khôn ngoan và lòng tự hào của hoàng gia thời Đế quốc Đại Hàn, những người đã tự hào trình bày các món ăn truyền thống của đất nước sân khấu ngoại giao thế giới với triết lý “bảo tồn cái cũ trong khi tiếp thu cái mới” mà Hoàng đế Gojong khi ông tuyên bố thành lập đế chế.

 ▲5월 1일 궁중문화축전 중 하나의 프로그램으로 '황제의 식탁' 이 열리고 있는 덕수궁 중명전 - Điện Jungmyeongjeon của cung điện Deoksugung nằm ở quận Jung-gu (Seoul), nơi tổ chức chương trình “Bàn ăn của hoàng đế” (tiếng Anh: The Emperor’s Dining Table). (Ảnh: Lee Jeong Woo / Korea.net)

서양식 건축물인 중명전에서 한식 상차림으로 펼쳐진 1905년의 만찬. 그것은 국가의 운명을 건 외교전이자 위엄과 품격, 자존심으로 채워진 대한제국의 식탁이었으리라. 그 속엔 고종이 대한제국을 선포하며 천명한 “구본신참(舊本新參)”, ‘옛 것은 지키되, 새것을 취한다’는 정신이 고스란히 담겼다.

Một bữa tiệc năm 1905, tổ chức tại Trung Minh Điện – công trình kiến trúc phương Tây – với mâm cơm Hàn Quốc truyền thống. Đó không chỉ là một bữa tiệc, mà là cuộc chiến ngoại giao đặt cược vận mệnh đất nước, là bàn tiệc chất chứa sự uy nghi, phẩm giá và lòng tự tôn của Đại Hàn Đế Quốc. Trong đó, tinh thần “Cựu bản tân tham (舊本新參)” – “giữ cái cũ, học cái mới” mà Hoàng đế Gojong tuyên bố khi thành lập Đại Hàn Đế Quốc – đã được thể hiện rõ ràng.

그날의 정성이 지금, 우리의 봄 속에서 다시 피어나고 있다. Tấm lòng và sự chuẩn bị cho ngày ấy, nay lại nở rộ trong mùa xuân của chúng ta.

올해 11회를 맞는 ‘궁중문화축전’은 서울의 5대 궁궐(경복궁.창덕궁.덕수궁.창경궁.경희궁)과 종묘에서 매년 봄과 가을에 개최된다. 올해엔 4월 26일부터 5월 4일까지 9일간 펼쳐진다. 외국인을 위한 사전 예매프로그램도 준비됐다. 행사의 세부적인 내용은 궁중문화축전 영문 누리집(http://www.kh.or.kr/fest/en)에서 확인할 수 있다.

Lễ hội Văn hóa Cung đình lần thứ 11 năm nay được tổ chức tại 5 cung điện lớn ở Seoul (Gyeongbokgung, Changdeokgung, Deoksugung, Changgyeonggung, Gyeonghuigung) và Jongmyo, vào mỗi mùa xuân và mùa thu hằng năm. Lễ hội năm nay kéo dài 9 ngày, từ ngày 26 tháng 4 đến ngày 4 tháng 5. Có cả chương trình đặt chỗ trước dành riêng cho người nước ngoài. Thông tin chi tiết về chương trình có thể xem tại website tiếng Anh của Lễ hội Văn hóa Cung đình: http://www.kh.or.kr/fest/en

서울 = 전미선 기자 msjeon22@korea.kr
사진 = 이정우 기자 b1614409@korea.kr
Bài viết từ Jeon Misun, msjeon22@korea.kr

May 9, 2025

4월 외환보유액 4,046억 달러…4천억 달러 턱걸이 - Dự trữ ngoại hối Hàn Quốc tháng 4 giảm gần 5 tỷ USD

4월 외환보유액 4,046억 달러…4천억 달러 턱걸이 - Dự trữ ngoại hối Hàn Quốc tháng 4 giảm gần 5 tỷ USD

지난달 외환보유액이 1달 전보다 50억 달러 가깝게 줄며 4천억 달러 선을 힘겹게 지켰습니다. Dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc vào cuối tháng trước đã giảm gần 5 tỷ USD so với một tháng trước đó, chỉ vừa đủ duy trì mốc 400 tỷ USD.

한국은행이 오늘(8일) 발표한 '4월 말 외환보유액'에 따르면, 지난달 외환보유액은 4,046억 7천만 달러입니다. 전달 대비 49억 9천만 달러 감소한 수치입니다. Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) ngày 8/5 công bố tính tới cuối tháng 4, dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc đạt 404,67 tỷ USD, giảm 4,99 tỷ USD so với tháng 3.

Đây là quy mô dự trữ ngoại hối thấp nhất trong vòng 5 năm của Hàn Quốc kể từ tháng 4/2020 (403,98 tỷ USD). Nếu xét theo mức giảm trong tháng thì đây là mức giảm sâu nhất sau lần giảm 5,99 tỷ USD vào năm ngoái do biện pháp bình ổn thị trường của Chính phủ.

한은은 금융기관이 분기말마다 넣어두는 외화예수금을 인출한 영향과 국민연금에 달러를 빌려주는 외환스왑거래가 늘어난 영향 등이 겹쳤다고 설명했습니다.

BOK phân tích sự sụt giảm quy mô dự trữ ngoại hối là do các tổ chức tài chính rút tiền gửi ngoại hối định kỳ hàng quý, và sự gia tăng giao dịch hoán đổi ngoại tệ cho quỹ lương hưu vay USD.

외환보유액 구성을 보면 유가증권이 전달 대비 50억 3천만 달러 감소한 3,565억 달러로 전체의 88.1%를 차지했습니다. 예치금은 전달보다 9억 3천만 달러 줄어든 232억 3천만 달러로 외환보유액 전체 비중의 5.7%였습니다.

Xét theo cơ cấu dự trữ ngoại hối, chứng khoán đạt 356,5 tỷ USD, giảm 5,03 tỷ USD so với tháng trước, chiếm 88,1% tổng quy mô dự trữ ngoại hối. Tiền gửi đạt 23,23 tỷ USD, giảm 930 triệu USD, chiếm tỷ trọng 5,7% dự trữ ngoại hối.

3월 말 기준 우리나라 외환보유액 규모는 세계 10위 수준으로 나타났습니다. 중국이 3조 2,024억 달러로 1위였고, 일본이 1조 2,307억 달러로 2위였습니다.

Tính tới cuối tháng 3, Hàn Quốc đứng thứ 10 thế giới về quy mô dự trữ ngoại hối. Trung Quốc dẫn đầu với dự trữ ngoại hối là 3.202,4 tỷ USD, tiếp theo là Nhật Bản 1.230,7 tỷ USD.

박찬 기자, coldpark@kbs.co.kr

한-EU 공동위 개최···디지털·경제안보 협력 강화 - Ủy ban chung Hàn Quốc - EU tìm cách tăng cường hợp tác kỹ thuật số, an ninh kinh tế

한-EU 공동위 개최···디지털·경제안보 협력 강화 - Ủy ban chung Hàn Quốc - EU tìm cách tăng cường hợp tác kỹ thuật số, an ninh kinh tế

 한국과 유럽연합(EU)이 7일(현지시간) 벨기에 브뤼셀에서 21차 공동위원회를 개최했다. 사진은 양측 수석대표인 니클라스 크반스트룀 EU 대외관계청(EEAS) 아시아·태평양실장(왼쪽)과 김희상 외교부 경제외교조정관. Ông Kim Heesang - Thứ trưởng Bộ Ngoại giao phụ trách kinh tế Hàn Quốc (bên phải) và ông Niclas Kvanstrom - Tổng giám đốc Cơ quan Hành động đối ngoại châu Âu (EEAS) đã tham gia phiên họp lần thứ 21 của Ủy ban chung Hàn Quốc - Liên minh châu Âu (EU) diễn ra ở thủ đô Brussels vào ngày 7/5/2025 (giờ Bỉ). (Ảnh: Bộ Ngoại giao Hàn Quốc -  외교부)

한국과 유럽연합(EU)이 7일(현지시간) 벨기에 브뤼셀에서 21차 공동위원회를 열고 글로벌 복합 위기 대응을 위해 디지털 혁신, 경제안보 협력을 강화하기로 했다. Ngày 7/5/2025 (giờ Bỉ), tại thủ đô Brussels, Ủy ban chung Hàn Quốc - Liên minh châu Âu (EU) đã tổ chức phiên họp lần thứ 21 và nhất trí tăng cường hợp tác trong lĩnh vực đổi mới kỹ thuật số, an ninh kinh tế.

이날 양측은 글로벌 공급망 불안정과 지정학적 리스크 증가 속에서 유사 입장국 간 경제안보 협력의 중요성에 공감하고 핵심광물 공급망 등 주요 이슈에 정책 공조를 확대하기로 했다.

Trong bối cảnh bất ổn chuỗi cung ứng toàn cầu và rủi ro địa chính trị gia tăng, Hàn Quốc và EU đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác giữa các quốc gia có cùng chí hướng trong lĩnh vực an ninh kinh tế, đồng thời cam kết mở rộng hợp tác chính sách ở các vấn đề chính như chuỗi cung ứng khoáng sản cốt lõi.

한국 측은 철강 세이프가드, 탄소국경조정제도(CBAM) 등 EU 규제 관련 한국 기업에 공정한 경쟁이 보장될 수 있도록 노력해달라고 요청했다.

Đề cập đến các quy định của EU như biện pháp bảo vệ thép và Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM), phía Hàn Quốc kêu gọi EU nỗ lực đảm bảo cạnh tranh công bằng cho các công ty trong nước.

양측은 한국의 EU 연구혁신 재정지원 프로그램인 '호라이즌 유럽' 참여, 한-EU 디지털 통상협정(DTA) 타결 등을 바탕으로 인공지능(AI)·디지털 기술 혁신을 촉진하기 위한 실질적인 협력 방안도 모색하기로 했다.

Cả hai bên cũng quyết định nâng cao hợp tác thực chất nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và kỹ thuật số bằng cách tham gia vào chương trình Horizon Europe và ký kết Hiệp định thương mại số (DTA). Được khởi động vào năm 2021 với khoản đầu tư trị giá 95,5 tỷ EUR từ EU, Horizon Europe là một chương trình nghiên cứu và đổi mới (R&I) đa phương lớn nhất thế giới được thực hiện trong 7 năm từ năm 2021 - 2027.

한-EU 안보방위 파트너십과 관련, 지난해 11월 채택한 합의 문서를 기반으로 파트너십이 착실히 이행되고 있다고 평가하며 연내 제1차 안보방위대화 개최를 추진하기로 했다.

Về quan hệ đối tác an ninh và quốc phòng giữa Hàn Quốc và EU, hai bên đánh giá cao rằng quan hệ đối tác đã và đang được duy trì một cách ổn định dựa trên thỏa thuận được ký kết vào tháng 11 năm ngoái, sau đó đưa ra kế hoạch tổ chức cuộc đối thoại an ninh và quốc phòng đầu tiên trong năm nay.

이 밖에도 한반도 정세, 우크라이나, 인도·태평양 지역의 전략 환경 등 주요 지역 및 글로벌 안보 이슈를 놓고 의견을 나눴다. Ngoài ra, Hàn Quốc và EU đã trao đổi ý kiến sâu sắc về các vấn đề an ninh khu vực và toàn cầu bao gồm tình hình trên bán đảo Triều Tiên, Ukraine và môi trường chiến lược ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

강가희 기자 kgh89@korea.kr
Bài viết từ Kang Gahui, kgh89@korea.kr

국토부, 친환경 수소 열차 실증 착수 ···"2028년 상용화" - Hàn Quốc thử nghiệm tàu chạy bằng hydro thân thiện với môi trường

국토부, 친환경 수소 열차 실증 착수 ···"2028년 상용화" - Hàn Quốc thử nghiệm tàu chạy bằng hydro thân thiện với môi trường

 ▲ 수소 전기동차 외관. Mô hình tàu chạy bằng hydro do Hàn Quốc phát triển vào năm 2022. (Ảnh: Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải Hàn Quốc - 국토교통과학기술진흥원 블로그)

국토교통부(국토부)가 오는 2028년 수소 열차 상용화를 목표로 '수소 전기동차 실증 연구 개발(R&D) 사업'을 본격 시작한다고 7일 밝혔다. Hôm thứ Tư (ngày 7/5/2025), Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải Hàn Quốc đã công bố khởi động một dự án nghiên cứu và phát triển (R&D) để thử nghiệm tàu chạy bằng hydro và đưa nó đi vào hoạt động chính thức từ năm 2028.

사업은 기존 철로에 수소 인프라를 구축하고 수소 열차를 시범 운행하는 방식으로 이뤄진다. Dự án sẽ được thực hiện bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng hydro trên tuyến đường sắt hiện có và vận hành thử nghiệm tàu hydro.

이를 위해 오는 2027년까지 총 321억 원을 투입해 수소 전기동차 핵심기술이 현장 실증을 거쳐 조기 상용화될 수 있도록 할 계획이다.

Để thực hiện điều này, chính phủ sẽ đầu tư tổng cộng 32,1 tỷ won đến năm 2027 nhằm đưa các công nghệ cốt lõi của tàu điện hydro vào thử nghiệm thực tế và đẩy nhanh tiến độ thương mại hóa.

주관기관은 코레일이다. 출력 1.2MW, 최고 운행속도 150km/h(설계속도 165km/h), 1회 충전 주행거리 600km 이상의 성능을 갖춘 수소 전기동차 1편성(2칸)을 제작해 안전성 검증을 거친 뒤 실증 노선에서 시범 운행할 예정이다.

Được dẫn đầu bởi Tổng công ty Đường sắt Hàn Quốc (KORAIL), một đoàn tàu điện hydro gồm 2 toa sẽ được sản xuất với công suất 1.2MW, tốc độ vận hành tối đa 150km/h (tốc độ thiết kế 165km/h), và khả năng di chuyển hơn 600km chỉ sau một lần sạc. Sau khi hoàn tất kiểm định an toàn, tàu sẽ được chạy thử nghiệm trên tuyến đường thực tế.

수소 열차 기술기준과 운영·관리 규정을 마련하고, 수소 열차 지원을 위한 각종 제도 개선과 불합리한 규제 해소도 함께 추진한다.

Cùng với đó, Hàn Quốc sẽ thiết lập tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như quy định vận hành và quản lý cho tàu chạy bằng hydro, đồng thời cải thiện các chế độ hỗ trợ và loại bỏ các quy tắc không cần thiết.

국토부 관계자는 "K-수소 열차가 글로벌 시장을 선점하고 미래 철도산업의 새로운 성장동력으로 자리 잡을 것"이라고 기대했다.

Một quan chức từ Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải Hàn Quốc đã cho biết: “Tàu hỏa chạy bằng hydro của Hàn Quốc sẽ thống trị thị trường toàn cầu và nổi lên như một động lực tăng trưởng mới cho ngành đường sắt trong tương lai”.

고현정 기자 hjkoh@korea.kr
Bài viết từ Koh Hyunjeong, hjkoh@korea.kr