March 8, 2025

김민기: 전설로 남은 이름 석 자 - Kim Min-ki: Cái tên trở thành huyền thoại

대학 시절 음악 활동을 시작한 김민기(Kim Min-ki, 金敏基)는 온 국민이 즐겨 부른 명곡들을 만들었고, 소극장 학전(Hakchon Theatre, 學田)을 개관해 기라성 같은 배우와 뮤지션들을 배출했다. 그가 연출한 록 뮤지컬 < 지하철 1호선(Line 1) >은 대한민국 공연 역사를 다시 쓴 작품으로 기록됐다. 2024년 여름, 유명을 달리한 김민기는 국내 음악 및 공연예술계에서 전설이 되었다.

Kim Min-ki bắt đầu sự nghiệp âm nhạc từ thời đại học. Ông sáng tác các ca khúc nổi tiếng được người dân cả nước yêu thích, và điều hành Nhà hát Hakchon – nơi đào tạo ra nhiều diễn viên và nhạc sĩ trứ danh. Vở nhạc kịch rock Tuyến tàu điện ngầm số 1 do ông dàn dựng được ghi nhận là tác phẩm viết lại lịch sử biểu diễn của Hàn Quốc. Mùa hè năm 2024, Kim Min-ki đã rời bỏ nhân gian, hóa thành một huyền thoại trong giới âm nhạc và sân khấu nghệ thuật Hàn Quốc.

뮤지컬 < 지하철 1호선 >의 2021년 공연 사진이다. 독일 그립스 극단(GRIPS Theater)의 동명 원작을 김민기가 각색하여 연출했고, 영화 < 기생충 >과 넷플릭스 오리지널 시리즈 < 오징어 게임 >의 음악을 담당한 정재일(鄭在日)이 편곡했다. 이 작품은 한국 뮤지컬계의 교과서로 불리며, 1990년대 소극장 공연의 전성기를 열었다. Một cảnh trong buổi diễn nhạc kịch Tuyến tàu điện ngầm số 1 năm 2021. Tác phẩm được Kim Min-ki chuyển thể và đạo diễn từ tác phẩm cùng tên của Nhà hát GRIPS ở Đức. Phần âm nhạc được biên soạn bởi Jung Jae-il, người đã sáng tác nhạc nền cho phim Ký sinh trùng (Parasite) và loạt phim gốc Trò chơi con mực (Squid game) của Netflix. Tác phẩm này được xem như là giáo trình của giới nhạc kịch Hàn Quốc, mở ra thời kỳ hoàng kim của biểu diễn sân khấu nhỏ vào những năm 1990. ⓒ 학전(HAKCHON)
뮤지컬 < 지하철 1호선 >의 2021년 공연 사진이다. 독일 그립스 극단(GRIPS Theater)의 동명 원작을 김민기가 각색하여 연출했고, 영화 < 기생충 >과 넷플릭스 오리지널 시리즈 < 오징어 게임 >의 음악을 담당한 정재일(鄭在日)이 편곡했다. 이 작품은 한국 뮤지컬계의 교과서로 불리며, 1990년대 소극장 공연의 전성기를 열었다. Một cảnh trong buổi diễn nhạc kịch Tuyến tàu điện ngầm số 1 năm 2021. Tác phẩm được Kim Min-ki chuyển thể và đạo diễn từ tác phẩm cùng tên của Nhà hát GRIPS ở Đức. Phần âm nhạc được biên soạn bởi Jung Jae-il, người đã sáng tác nhạc nền cho phim Ký sinh trùng (Parasite) và loạt phim gốc Trò chơi con mực (Squid game) của Netflix. Tác phẩm này được xem như là giáo trình của giới nhạc kịch Hàn Quốc, mở ra thời kỳ hoàng kim của biểu diễn sân khấu nhỏ vào những năm 1990. ⓒ 학전(HAKCHON)

올해 7월 21일 김민기가 세상을 떠났다. 그를 설명하는 가장 간단한 수식어는 ‘한국의 밥 딜런’이다. 그는 한 번 들으면 잊기 힘든 특별한 음색으로 뭇사람의 귀를 파고들고, 시적인 가사로 가슴을 울린 싱어송라이터다. 그가 가수로 첫발을 뗀 1970년대는 군사독재 정권이 경제 개발을 국가의 제1 목표로 삼았던 시기이다. 청년들은 “나라의 역군이 돼라”, “열심히 공부해 국가 발전에 이바지하라”는 주문을 귀에 못이 박히게 들어야 했다. 그래서 당시 청년들에게 노래나 음악은 사치품처럼 느껴졌다.

Kim Min-ki rời cõi tạm vào ngày 21 tháng 7 năm nay. Cụm từ ngắn gọn nhất mô tả về ông là “Bob Dylan của Hàn Quốc”. Là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ, ông đã chạm đến đôi tai thính giả bằng giọng hát đặc biệt khó quên chỉ với một lần nghe qua, và viết nên những ca từ đậm chất thơ lay động lòng người. Thập niên 1970, khi ông dò dẫm nhưng bước đi đầu tiên với vai trò ca sĩ, cũng là thời điểm mà chính quyền độc tài quân sự coi việc phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của quốc gia. Thanh niên phải liên tục nghe những khẩu hiệu như “Hãy trở thành rường cột của đất nước”, “Hãy học tập chăm chỉ, đóng góp cho sự phát triển của quốc gia”. Do đó, ca hát hay âm nhạc cũng giống như món hàng xa xỉ đối với thanh niên thời bấy giờ.

그때 엄혹한 시대의 사슬을 뚫고 청년 김민기, 한대수(Hahn Dae Soo, 韓大洙), 양병집(Yang Byung Jip, 梁炳集) 등이 나타났다. 그들이 직접 쓴 노랫말에는 답답한 사회에 대한 직간접적 비판과 토로가 한 편의 시처럼 아름답게, 그러나 서릿발처럼 날카롭게 아로새겨 있었다. 그것은 바야흐로 대한민국 1세대 모던 포크 싱어송라이터 시대의 개막이었다.

Khi đó, những thanh niên như Kim Min-ki, Hahn Dae Soo, Yang Byung Jip đã xuất hiện, phá tan xiềng xích của một thời kỳ khắc nghiệt. Họ đã viết ra những ca từ đẹp đẽ như thơ nhưng cũng sắc buốt như sương giá nhằm phê phán thẳng thừng hoặc ngụ ý khéo léo về một xã hội tù túng. Họ là sự khởi đầu cho thời đại của các ca sĩ kiêm nhạc sĩ dân gian hiện đại (modern folk) thế hệ đầu tiên của Hàn Quốc.

그들 중에서도 김민기는 남달랐다. 늘 곁에 있어 그냥 지나치기 쉬운 자연이나 동식물에서 그는 깊은 은유의 우물을 봤다. 그 심연으로 거침없이 노래의 두레박을 던졌다. 길어 올린 것은 그대로 사회를 투영하는 시가 되고 음악이 됐다. 그의 곡들은 가사와 멜로디가 어렵지 않고 수수하다. 하지만 듣는 이나 부르는 이 모두를 먹먹한 감동에 젖게 한다.

Trong số những nghệ sĩ đó, Kim Min-ki khá đặc biệt. Ông nhận thấy có một cái giếng ẩn dụ vô tận trong thế giới tự nhiên, động vật, và cây cỏ mà con người rất dễ bỏ qua. Ông thả gàu nước âm nhạc lao vút vào cái giếng sâu ấy, rồi kéo trở lên lời ca tiếng hát phản ánh trọn vẹn xã hội. Các ca khúc của ông có ca từ và giai điệu giản dị, mộc mạc nhưng khiến cho người hát lẫn người nghe đắm chìm trong những rung cảm sâu sắc.

김민기(Kim Min-ki, 金敏基)는 한 시대를 이끈 가수이자 탁월한 기량의 예술가로 찬사받는 인물이다. 1970년대 그가 만든 명곡들은 지금도 널리 애창된다. 연출가로 전향한 후에는 소극장 공연 문화의 활성화를 위해 헌신했다. Kim Min-ki được ca ngợi là một trong những ca sĩ đi đầu của một thời đại, đồng thời là một nghệ sĩ vô cùng tài năng. Những ca khúc nổi tiếng ông sáng tác những năm 1970 vẫn được hát phổ biến rộng rãi đến nay. Sau khi chuyển sang sự nghiệp sản xuất sân khấu, ông đã cống hiến hết mình để phát triển văn hóa biểu diễn sân khấu nhỏ. 
김민기(Kim Min-ki, 金敏基)는 한 시대를 이끈 가수이자 탁월한 기량의 예술가로 찬사받는 인물이다. 1970년대 그가 만든 명곡들은 지금도 널리 애창된다. 연출가로 전향한 후에는 소극장 공연 문화의 활성화를 위해 헌신했다. Kim Min-ki được ca ngợi là một trong những ca sĩ đi đầu của một thời đại, đồng thời là một nghệ sĩ vô cùng tài năng. Những ca khúc nổi tiếng ông sáng tác những năm 1970 vẫn được hát phổ biến rộng rãi đến nay. Sau khi chuyển sang sự nghiệp sản xuất sân khấu, ông đã cống hiến hết mình để phát triển văn hóa biểu diễn sân khấu nhỏ. 

저항의 상징 - Biểu tượng của sự phản kháng

대한민국 현대사에서 중요한 변곡점을 만든 1987년 6.10 민주 항쟁(June Democratic Struggle)은 대학생 박종철 군의 고문치사 사건이 밝혀지면서 촉발되었다. 분노한 사람들은 남녀노소 할 것 없이 거리로 뛰쳐나왔고, 김민기의 대표곡 중 하나인 < 아침 이슬(Morning Dew) >(1971)을 한목소리로 불렀다. 6월 항쟁은 결국 대통령 직선제를 이끌어냈고, 한국은 진정한 민주화의 역사적인 첫걸음을 떼게 되었다. 이로써 이 노래는 한국 민주화 운동을 상징하는 노래로 자리 잡았다.

Cuộc đấu tranh dân chủ tháng 6 năm 1987 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử hiện đại của Hàn Quốc. Phong trào nổ ra khi sự kiện tra tấn đến chết sinh viên Park Jong-chul được phơi bày. Bất kể già trẻ lớn bé, đoàn người giận dữ đã xuống đường, đồng thanh hát vang “Giọt sương mai” (1971) - một trong những ca khúc tiêu biểu của Kim Min-ki. Cuộc đấu tranh dân chủ tháng 6 cuối cùng đã dẫn đến chế độ bầu cử tổng thổng trực tiếp, và Hàn Quốc đã thực hiện bước đi lịch sử đầu tiên hướng đến nền dân chủ thật sự. Nhờ đó, bài hát này đã trở thành biểu tượng của phong trào dân chủ Hàn Quốc.

1951년에 태어난 김민기는 원래 촉망받는 미술학도였다. 중·고등학교를 다닐 때부터 미술에 몰두했고, 1969년 서울대학교 회화과에 입학했다. 신입생 환영회에서 친구와 즉흥 듀엣을 이뤄 공연한 것이 학내에서 바로 센세이션을 일으켰다. 이에 김민기는 붓을 놓고 작곡가, 가수의 길로 접어들게 된다.

Kim Min-ki sinh năm 1951, vốn là sinh viên ngành mỹ thuật đầy triển vọng. Ông đam mê nghệ thuật từ khi còn học cấp 2, cấp 3, và đậu vào Khoa Hội họa tại trường Đại học Quốc gia Seoul năm 1969. Màn song ca ngẫu hứng giữa ông và một người bạn trong buổi đón tân sinh viên ngay lập tức gây tiếng vang trong trường. Từ đó, Kim Min-ki gác lại cọ vẽ, chuyển hướng sang con đường làm nhạc sĩ và ca sĩ.

1971년 김민기는 유일한 정규 앨범이라고 할 수 있는 1집 < 김민기 >를 세상에 낸다. < 아침 이슬 >, < 친구 > 등 노래 10곡이 담긴 이 앨범은 대한민국의 현대적 싱어송라이터 시대를 연 기념비적 음반으로 꼽힌다. 그러나 1970년대에 그의 곡들이 지속적으로 민주화 운동 현장에서 불림에 따라 그는 당국에 소환돼 조사를 받고, 1집 음반은 판매 금지 조치를 받으며 거의 모든 곡들이 금지곡으로 지정되고 만다.

Năm 1971, Kim Min-ki ra mắt album đầu tiên mang tên Kim Min-ki. Có thể nói đây là album chính thức duy nhất của ông. Với 10 ca khúc như “Giọt sương mai”, “Người bạn”,... album này được xem là tác phẩm lịch sử mở ra thời đại ca sĩ kiêm nhạc sĩ hiện đại của Hàn Quốc. Vì bài hát của ông thường được hát thường xuyên trong các phong trào dân chủ những năm 70, nên Kim Min-ki thường bị chính quyền triệu tập để điều tra. Album đầu tiên của ông bị cấm lưu hành, hầu hết nhạc phẩm của ông đều bị chỉ định là nhạc cấm.

상심한 김민기는 학교와 무대를 떠나 농촌으로, 탄광으로, 공장으로 터전을 옮겼다. 이 과정에서 그의 또 다른 명곡 < 상록수(Evergreen) >(1979)가 태어났다. 자신이 일하던 봉제공장 노동자들이 합동결혼식을 올린다는 소식을 접하고 그들을 위한 축가로 만든 것이 이 노래였다. “우리 나갈 길 멀고 험해도 / 깨치고 나아가 끝내 이기리라”로 마무리되는 이 노래 또한 집회 때마다 수도 없이 불렸다. 이 곡은 훗날 다시 한번 전 국민의 가슴에 뜨거운 눈물의 비를 내리게 한다. 1998년, 한국 국민들이 아시아 금융 위기로 경제적 고난에 처했을 때 한 공익 광고에서 프로 골퍼 박세리가 양말을 벗어던지고 물에 들어가 스윙하는 장면의 배경음악으로 쓰인 것이다. 노래가 주는 메시지와 멜로디는 세월을 뛰어넘어 어려움에 처한 모든 이들에게 다시 한번 불굴의 의지를 상기시켰다.

Kim Min-ki đau lòng. Ông từ bỏ trường lớp và sân khấu, chuyển đến nông thôn, mỏ than, rồi nhà máy. “Cây thường xanh” (1979) là một ca khúc nổi tiếng khác của ông ra đời trong chặng đường đó. Đây là một khúc ca chúc mừng khi ông nghe tin những người công nhân ở xưởng may nơi mình làm việc đang tổ chức đám cưới tập thể. Câu kết của bài hát, “Dẫu con đường phía trước còn xa xăm, hiểm trở / Chúng ta sẽ bứt phá, tiến lên và cuối cùng giành chiến thắng”, được hát lên không ngừng trong những cuộc mít-tinh. Ca khúc này sau đó lại một lần nữa khiến cõi lòng của người dân cả nước ngập tràn cơn mưa nước mắt sục sôi. Năm 1998, khi người dân Hàn Quốc đang lao đao trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, bài hát được sử dụng làm nhạc nền cho một quảng cáo dịch vụ công cộng, đi kèm là hình ảnh tay golf chuyên nghiệp Park Se-ri cởi phăng tất chân, đi vào làn nước để thực hiện cú đánh mang về chiến thắng. Thông điệp và giai điệu của bài hát đã vượt thời gian, một lần nữa gợi nhắc ý chí quật cường của con người khi đối diện với khó khăn.

무대 뒤의 삶 - Đời sống phía sau sân khấu

김민기는 평생 노래를 만들고 불러도 좋을 사람이었지만, 무대에 제2의 삶을 던지기로 한다. 그가 지향한 곳은 정확히 말하면 무대 위가 아니라 무대 뒤였다. 1978년, 그는 당국의 눈을 피해 노동자와 음악가들을 모았다. 그렇게 비밀리에 제작한 음악극 < 공장의 불빛(Light of a Factory) > 음반은 해적판 카세트테이프 형태로 유통되었다. 노동자에 대한 사측의 탄압과 노동조합 결성, 투쟁으로 긴박하게 이어지는 스토리를 담았다. 포크, 재즈, 로큰롤, 국악 등 다양한 장르가 고루 사용되었고, 악기도 서양 악기와 국악기가 두루 쓰였다. 이 음악극의 짜임새를 보면, 영국 밴드 핑크 플로이드의 명반 < The Wall >보다도 앞선 ‘콘셉트 앨범’이라 할 수 있다.

Tuy Kim Min-ki có thể dành trọn đời để ca hát và sáng tác nhạc, nhưng ông đã quyết định bắt đầu chương thứ hai của cuộc đời mình dành cho sân khấu. Nói chính xác thì nơi ông hướng đến là hậu trường chứ không phải trên sâu khấu. Năm 1978, ông bí mật tập hợp một nhóm công nhân và nhạc sĩ trong sự dè chừng ánh mắt của nhà cầm quyền. Vở nhạc kịch Ánh đèn nhà máy ra đời trong hoàn cảnh đó và được phân phối dưới dạng băng cát-sét lậu. Tác phẩm kể câu chuyện đầy cam go về sự đàn áp của chủ lao động với người làm công, đến việc thành lập công đoàn, rồi tiếp nối bằng những cuộc đấu tranh. Nhiều thể loại khác nhau như folk, jazz, rock & roll, âm nhạc truyền thống đều được sử dụng. Phần nhạc được biểu diễn bằng cả nhạc cụ phương Tây và nhạc cụ truyền thống của Hàn Quốc. Nhìn vào bố cục của vở nhạc kịch này, có thể nói đây là một “album chủ đề” ra đời trước album trứ danh The Wall (Bức tường) của ban nhạc Anh Pink Floyd.

이후 김민기는 1991년 서울 대학로에 소극장 학전을 개관한다. 극장 운영자이자 공연 연출가로의 완벽한 변신이었다. 1990년대 홍대 앞 라이브 클럽에서 한국 인디 음악 1세대가 태동하기 전까지 학전은 라이브 공연의 중심지였다. 수많은 명곡을 남기고 요절한 싱어송라이터 김광석은 이곳에서 1,000회 공연의 신화를 썼다. < 노영심의 작은 음악회 >(1991)도 학전의 성장에 큰 역할을 했다. 특별히 정해진 형식 없이 초대 손님과 진솔한 대화를 이어가며 음악도 감상했던 이 콘서트는 인기에 힘입어 KBS TV 정규 프로그램으로 편성되기에 이른다. 이후 < 이소라의 프로포즈 >, < 윤도현의 러브레터 >, < 유희열의 스케치북 > 등 음악 토크쇼의 계보가 계속 이어지고 있다.

Sau đó, Kim Min-ki mở Nhà hát Hakchon ở Daehangno, Seoul vào năm 1991. Ông lại hóa thân thành người điều hành nhà hát kiêm đạo diễn sân khấu một cách ngoạn mục. Nhà hát Hakchon vốn là trung tâm biểu diễn nhạc sống trước khi thế hệ nhạc indie đầu tiên của Hàn Quốc nổi lên ở những câu lạc bộ nhạc sống tại khu vực phía trước Hongdae những năm 90. Ca sĩ kiêm nhạc sĩ Kim Kwang-seok đã để lại hàng chục ca khúc nổi tiếng trong cuộc đời ngắn ngủi của mình. Ông đã làm nên huyền thoại khi có đến khoảng 1.000 buổi trình diễn ở đây. Chương trình Buổi hòa nhạc nhỏ của Noh Young-sim (1991) cũng đóng vai trò lớn trong sự phát triển của Nhà hát Hakchon. Không cố định trong một kịch bản sẵn có, những cuộc trò chuyện thẳng thắn với khách mời và cùng thưởng thức giai điệu âm nhạc đã làm nên sự nổi tiếng của chương trình. Cuối cùng, nó được đưa vào chương trình truyền hình thường kỳ trên đài KBS. Kể từ đó, phả hệ của chương trình trò chuyện âm nhạc được tiếp diễn, bao gồm Lời đề nghị của Lee Sora, Thư tình của Yoon Do-hyun, Sổ tay phác thảo của Yoo Hee-yeol.

한편 록뮤지컬 < 지하철 1호선 >은 독일의 극작가 폴커 루트비히(Volker Ludwig)의 원작을 김민기가 번안해 각색한 작품으로, 20세기 말 한국 사회의 모습을 풍자와 해학으로 담아낸 작품이다. 1994년 초연 이후 2008년까지 4,000회의 공연 횟수를 기록해 한국 뮤지컬계의 기념비적인 작품으로 평가받는다. 훗날 한국 영화계의 거물이 된 김윤석, 설경구, 조승민, 황정민 같은 배우들을 배출한 것도 큰 화제가 됐다.

Trong khi đó, Kim Min-ki đã phóng tác và chuyển thể vở nhạc kịch rock Tuyến tàu điện ngầm số 1 từ nguyên tác của nhà biên kịch người Đức Volker Ludwig. Vở nhạc kịch thể hiện góc nhìn châm biếm, hài hước về xã hội Hàn Quốc cuối thế kỷ XX. Tính đến năm 2009, nó đã được ghi nhận có 4.000 lượt trình diễn kể từ khi ra mắt lần đầu vào năm 1994, và được đánh giá là tác phẩm đồ sộ trong lịch sử sân khấu nhạc kịch Hàn Quốc. Vở nhạc kịch cũng gây chú ý khi tạo ra những diễn viên tên tuổi trong giới điện ảnh Hàn Quốc sau này như Kim Yoon-seok, Sul Kyung-gu, Cho Seung-woo, Hwang Jung-min.

 
2012년 초연된 연극 < 더 복서(The Boxer) >는 복싱 세계 챔피언이었던 노인과 문제아로 낙인 찍힌 고등학생 소년의 만남을 통해 소통과 희망을 이야기한다. 독일 청소년 연극상(Deutscher Jugendtheaterpreis)을 수상한 루츠 휘브너(Lutz Hübner)의 1998년작 < 복서의 마음(Das Herz eines Boxers) >을 김민기가 번안해 연출했다. Vở kịch Võ sĩ quyền anh (The Boxer) công chiếu lần đầu vào năm 2012, kể về sự kết nối và hy vọng thông qua cuộc gặp gỡ giữa một ông lão từng là nhà vô địch quyền anh thế giới và một cậu học sinh trung học bị coi là cá biệt. Kim Min-ki chuyển thể và đạo diễn tác phẩm Trái tim võ sĩ quyền anh ra đời năm 1998 của Lutz Hübner, vở kịch đã giành giải Deutscher Jugendtheaterpreis (Giải thưởng Nhà hát Thanh thiếu niên Đức). ⓒ 학전(HAKCHON)

조용하고 묵직한 발자취 - Bước chân lặng lẽ và đĩnh đạc

김민기는 농촌과 노동 현장에 있을 때부터 어린이들에게 각별한 애정과 관심을 쏟은 것으로 유명하다. 그리고 마침내 2004년부터 어린이극을 집중적으로 제작해 무대에 올렸다. 그는 위암과 싸우면서도 학전의 마지막 작품이 된 어린이 뮤지컬 < 고추장 떡볶이 >에 큰 애정을 쏟았다. 그러나 결국 김민기의 건강 악화와 극장 운영난으로 학전은 2024년 3월 문을 닫았다. 그로부터 약 넉 달 후 김민기는 영원한 안식에 들었다.

Kim Min-ki nổi tiếng là người có mối quan tâm và tình cảm đặc biệt dành cho trẻ em từ lúc còn ở nông thôn và nhà máy. Thế là từ năm 2004, ông tập trung sản xuất kịch thiếu nhi để đem lên sân khấu. Ông dồn hết tâm huyết cho vở nhạc kịch thiếu nhi Gochujang Tteokbokki (tạm dịch Bánh gạo cay) - tác phẩm cuối cùng của Nhà hát Hakchon - ngay cả khi đang chiến đấu với căn bệnh ung thư dạ dày. Tuy nhiên, do tình trạng sức khỏe suy yếu của Kim Min-ki và sự khó khăn trong quản lý điều hành nên Nhà hát Hakchon đã đóng cửa vào tháng 3 năm 2024. Khoảng bốn tháng sau, Kim Min-ki đã bước vào nơi yên nghỉ vĩnh hằng.

뮤지컬 < 고추장 떡볶이 >의 한 장면. 천방지축인 초등학생 형제들의 성장 이야기를 유쾌하게 그린 작품이다. 2008년 초연 이후 연극계에서 다수의 상을 받으며 작품성을 인정받았고, 한국 어린이 뮤지컬의 대표작으로 자리매김했다. Một cảnh trong vở nhạc kịch Gochujang Tteokbokki. Đó là một tác phẩm thú vị miêu tả câu chuyện trưởng thành của hai anh em học sinh tiểu học khá vụng về. Kể từ khi ra mắt lần đầu vào năm 2008, bộ phim đã nhận được nhiều giải thưởng trong giới sân khấu và được công nhận về giá trị nghệ thuật, khẳng định mình là tác phẩm tiêu biểu của nhạc kịch thiếu nhi Hàn Quốc. ⓒ 학전(HAKCHON)
뮤지컬 < 고추장 떡볶이 >의 한 장면. 천방지축인 초등학생 형제들의 성장 이야기를 유쾌하게 그린 작품이다. 2008년 초연 이후 연극계에서 다수의 상을 받으며 작품성을 인정받았고, 한국 어린이 뮤지컬의 대표작으로 자리매김했다. Một cảnh trong vở nhạc kịch Gochujang Tteokbokki. Đó là một tác phẩm thú vị miêu tả câu chuyện trưởng thành của hai anh em học sinh tiểu học khá vụng về. Kể từ khi ra mắt lần đầu vào năm 2008, bộ phim đã nhận được nhiều giải thưởng trong giới sân khấu và được công nhận về giá trị nghệ thuật, khẳng định mình là tác phẩm tiêu biểu của nhạc kịch thiếu nhi Hàn Quốc. ⓒ 학전(HAKCHON)

한국처럼 유교 문화권에 속했던 나라에서는 본명을 직접 부르는 것을 꺼렸기 때문에 허물없이 쓰기 위한 용도로 호(號)를 지어 사용했다. 현대에 이르러서는 이러한 풍속이 거의 사라졌지만, 시조 시인이나 동양화 작가들 중에는 여전히 호를 사용하는 이들이 있다. 김민기에게도 비공식적인 호가 있다. 그가 스스로 붙인 호는 ‘뒷것’이다. ‘뒤에 있는 하찮은 존재’라는 뜻으로 해석되는 이 호는 그의 삶을 압축한다. 그는 자신의 존재를 내세우지 않고 뒤에서 묵묵하게 예술가들을 위해, 더 나은 세상을 향해 헌신했다.

Do ảnh hưởng văn hóa Nho giáo, trước đây người Hàn Quốc có xu hướng tránh gọi tên thật, thay vào đó sử dụng bút danh để xưng hô trong những hoàn cảnh ít trang trọng. Mặc dù phong tục này dường như đã biến mất ở thời hiện đại, nhưng vẫn có một số nhà thơ sijo hay họa sĩ tranh phương Đông vẫn sử dụng bút danh. Kim Min-ki cũng có một bút danh không chính thức là Dwitgeot, nghĩa là “một người tầm thường ở phía sau”. Bút danh này gói gọn cả cuộc đời của ông. Ông không khẳng định sự hiện diện của mình mà lặng lẽ đứng ở hậu trường hỗ trợ các nghệ sĩ, cống hiến để biến thế giới này thành một nơi tốt đẹp hơn.

노래와 연출로 역사를 보듬고 신념을 불태운 김민기는 무대 위의 거물이 되려 하지 않았다. 저마다 큰 별을 자처하는 세계, 휘황찬란한 빛을 선망하는 세상, 아주 어린 아이들마저 스타 유튜버나 아이돌을 꿈꾸는 지금 대한민국에서 그의 조용한 그림자가 더 크고 절실하게 느껴진다.

Kim Min-ki trân trọng lịch sử và thắp sáng niềm tin của mình qua các ca khúc và hoạt động sân khấu. Ông không có ý định trở thành một nhân vật tên tuổi trên sàn diễn. Trong một thế giới mà mọi người đều tự gọi mình là một ngôi sao lớn, một thế giới đầy sự khao khát ánh sáng huy hoàng rực rỡ, thậm chí đến trẻ nhỏ cũng mơ ước trở thành thần tượng hoặc ngôi sao YouTube, thì cái bóng thầm lặng của Kim Min-ki càng trở nên to lớn và thiết thực hơn trong xã hội Hàn Quốc ngày nay.

임희윤(Lim Hee-yun, 林熙潤) 음악평론가
Lim Hee-yun – Nhà phê bình âm nhạc
Dịch. Lê Thị Phương Thủy


Chia sẻ bài viết

Tác giả:

안녕하세요? Hy vọng mỗi bài viết trên blog sẽ hữu ích đối với bạn. Xin cảm ơn và chúc bạn có những phút giây lý thú! 즐거운 하루를 보내세요!ㅎㅎ Nhấn và xem QC thu hút bạn để hỗ trợ HQLT nhé!!!

0 Comment: