October 19, 2022

(거제도) 엔진은 웅웅거리고……Tiếng động cơ rền vang (Du lịch đảo 거제도)

Bài viết liên quan

한반도 남단에 위치한 거제도는 대한민국에서 제주도 다음으로 큰 섬이다. 임진왜란, 한국전쟁의 뼈아픈 흔적이 세월 속에 고스란히 새겨진 곳인 동시에 아름다운 바다 경치와 풍광을, 그리고 시대의 예술가들을 품은 곳이기도 하다.

Đảo Geoje nằm ở phía Nam bán đảo Triều Tiên là hòn đảo lớn thứ hai ở Hàn Quốc chỉ sau đảo Jeju. Đây là nơi lưu lại nguyên vẹn những dấu ấn lịch sử đau thương của cuộc chiến tranh Nhâm Thìn hay chiến tranh Triều Tiên đồng thời đây cũng là nơi ôm trọn trong mình phong cảnh với bờ biển vô cùng tươi đẹp cùng những người nghệ sĩ tài ba của thời đại.


© GEOJE CITY

지난봄 일기 예보에서 남쪽은 벌써 벚꽃이 만개했다는 소식을 듣고, 겨우내 얼어 있던 마음이 스스르 녹았다. 그리고 내 기억 속 거제도의 어느 해안 도로가 또렷하게 떠올랐다. 때를 놓치면 묵직한 꽃 터널도 그 아래 어른거리는 꽃그늘도 없다는 생각에 서둘러 짐을 꾸리고 해가 뜨기 전에 차에 올랐다. 네비게이션은 서울에서 거제도까지 약 네 시간 반이 걸린다고 안내했지만, 쉬엄쉬엄 가면 여섯 시간은 족히 걸릴 것 같았다. 차에서 들을 만한 음악을 평소에 넉넉히 골라 놔 다행이었다. <그랜 토리노(Gran Torino)>는 플레이 리스트 중에서도 특히 좋아하는 곡이다. 오래되었지만 아직 훌륭한 머슬카, 그랜 토리노를 운전하며 지치고 외로운 마음을 달래 보는 내용이다.

Mùa xuân năm ngoái, trái tim vốn đóng băng suốt mùa đông của tôi đã tự tan chảy khi nghe dự báo thời tiết rằng hoa anh đào đang nở rộ ở phía Nam. Và con đường ven biển nào đó ở đảo Geoje thẳm sâu trong ký ức tôi lại hiện lên rõ mồn một. Nếu bỏ lỡ thời điểm này, tôi sẽ chẳng thể thấy được những vòm hoa nở rực rỡ đổ bóng trên mặt đất thành những chùm bóng râm lung linh. Nghĩ thế nên tôi vội vàng thu xếp hành lý và lên xe trước khi mặt trời mọc. Thiết bị định vị thông báo sẽ mất khoảng bốn tiếng rưỡi để đi từ Seoul đến đảo Geoje nhưng nếu tôi đi thong thả sáu tiếng chắc có lẽ là đủ. Thật may vì tôi đã chọn đủ nhạc hay để nghe ở trong xe. “Gran Torino” là một ca khúc mà tôi đặc biệt yêu thích trong danh sách nhạc của mình. Nội dung của ca khúc nói về việc lái chiếc xe Gran Torino, một dòng xe “cơ bắp” cũ kỹ nhưng vẫn rất tuyệt vời để xoa dịu tâm trạng mệt mỏi và cô đơn.

엔진은 웅웅거리고 아픈 기억은 떠올라(Engines hum and bitter dreams grow)
그랜 토리노에 붙들린 마음(Heart locked in a Gran Torino)
외로운 리듬으로 밤새 고동치네(It beats a lonely rhythm all night long)
Tạm dịch:
(Độngcơ rền vang và những ký ức đau buồn lại hiện lên
Trái tim tôi bị nhốt trong chiếc Gran Torino
Nó đập những nhịp cô đơn suốt đêm dài)

이 노래는 동명의 영화에 삽입된 오리지널 사운드 트랙 중 하나로듣고 있으면 내 차도 그랜 토리노가 되어 나를 달래 주고 있는 듯한 기분이 든다. 영화에서 클린트 이스트우드가 연기한 월트 코왈스키(Walt Kowalski)는 한국전쟁(1950~1953) 참전 용사다. 그는 매우 보수적이며 독불장군인 데다 참전 후 트라우마로 사람들에게 곁을 잘 내주지 않았다. 그도 거제도에 대해 알고 있었을까?

Bài hát là một trong những ca khúc được sử dụng trong bộ phim cùng tên. Khi nghe nó, tôi có cảm giác chiếc xe của mình như một chiếc Gran Torino giúp vỗ về an ủi tâm hồn tôi vậy. Trong bộ phim, nhân vật Walt Kowalski do diễn viên Clint Eastwood thủ vai là một cựu chiến binh trong chiến tranh Triều Tiên (1950-1953). Ông ấy là một người bảo thủ và độc đoán, bởi những tổn thương tinh thần gây ra sau khi trở về từ chiến tranh, ông ấy đã không thể gần gũi với mọi người. Liệu ông ấy có biết đảo Geoje không nhỉ?


거가대교가 완공되면서 부산~거제간 거리는 140㎞에서 60㎞로 단축되었으며, 이동 시간도 2시간 30분에서 30~40분대로 크게 줄어들었다. Cầu Geoga được xây dựng đã thu hẹp khoảng cách giữa Busan và Geoje từ 140km xuống còn 60km, thời gian di chuyển vốn dĩ là 2 giờ 30 phút đã được rút ngắn đáng kể xuống chỉ còn 30 - 40 phút. © gettyimagesKOREA

포로수용소 유적 공원 - Công viên di tích trại tù binh
거제도는 부산광역시와 통영시를 각각 동쪽과 서쪽에 두고 있는데 섬이긴 해도 오래전부터 배를 타지 않고 들어갈 수 있었다. 서쪽의 통영시 쪽으로는 1971년 준공된 거제대교와 1999년 개통한 신거제대교가 나란히 놓여 있다. 2010년에는 거가대교가 완공되어 부산 쪽으로도 육로가 열렸다.

Đảo Geoje nằm ở phía đông của thành phố Busan và phía tây của thành phố Tongyeong. Mặc dù là một hòn đảo nhưng từ xưa người ta đã không cần đi thuyền mà vẫn có thể đến được nơi này, bởi ở phía tây thành phố Tongyeong có cây cầu Geoje được khánh thành vào năm 1971 và song song đó cây cầu mới Geoje cũng được đưa vào sử dụng năm 1999. Năm 2010, cầu Geoga được hoàn thành tạo thành một con đường bộ nối đến Busan.

통영과 연결된 두 연륙교 아래의 해협은 암초가 많고 수로가 좁아 물살이 거세기로 유명하다. 1592년 임진왜란 때 무신 이순신(李舜臣 1545~1598)은 이곳으로 적선을 유인해 한산도 앞바다에서 학의 날개를 닮은 진법을 펼쳐 적군을 호쾌하게 섬멸해 버렸다. 이것이 임진왜란 3대 대첩 중 하나인 한산도 대첩이다. 그러나 아무리 호쾌한들 전쟁은 어디까지나 전쟁이 아닐지. 거제도에 새겨진 전쟁사를 거론하자면 한국전쟁 때 대규모 포로수용소를 설치하고 운영했던 일도 빼놓을 수 없을 것이다.

Eo biển chỗ hai cây cầu nối đảo Geoje với thành phố Tongyeong nổi tiếng có những dòng nước chảy xiết do thủy lưu hẹp lại có nhiều đá ngầm. Trong cuộc chiến tranh Nhâm Thìn (còn gọi là chiến tranh Nhật Bản - Triều Tiên - chú thích của người dịch) năm 1952, tướng quân Yi Sun-shin (Lý Thuấn Thần, 1545-1598) đã dụ tàu địch đến đây và và dàn một trận pháp hình cánh hạc ở ngoài khơi đảo Hansan nhằm tiêu diệt toàn bộ quân địch. Đây là trận chiến đảo Hansan, một trong ba thắng lợi vĩ đại của cuộc chiến tranh Nhâm Thìn. Thế nhưng cuộc chiến cho dù có vang dội đến đâu thì rốt cuộc cũng vẫn chỉ là chiến tranh thôi. Do đó, nhắc đến lịch sử chiến tranh được ghi dấu trên đảo Geoje thì chúng ta không thể bỏ qua việc xây dựng và vận hành một trại tù binh quy mô lớn trong chiến tranh Triều Tiên.

1950년 9월, 유엔군은 남진하고 있던 북한군을 섬멸하기 위해 더글러스 맥아더 장군의 지휘 아래 인천상륙작전을 감행했다. 이 작전의 성공으로 전세가 역전되고 이후 수많은 포로들이 생겨나자 이들을 수용하기 위해 거제도 고현‧수월 지구를 중심으로 총 1,200만㎡의 부지에 포로수용소가 설치되었다. 그리고 1951년 2월 포로수용소 업무를 개시하여 북한군 15만 명, 중공군 2만 명, 의용군 3천 명의 포로를 수용했는데, 그중에는 300여 명의 여자 포로들도 있었다.

Tháng 9 năm 1950, quân đội Liên hợp quốc dưới sự chỉ huy của tướng Douglas MacArthur đã đổ bộ vào Incheon để tiêu diệt lực lượng quân đội Triều Tiên đang tiến về phía nam. Với thành công của chiến dịch này, thế trận đã bị đảo ngược và ngay sau đó đã xuất hiện một số lượng lớn các tù binh. Và để giam giữ họ, một trại tù binh đã được xây dựng trên khu đất rộng 12 triệu mét vuông, tập trung ở khu vực Gohyeon và Suwol thuộc đảo Geoje. Vào tháng 2 năm 1951, trại tù binh này đi vào hoạt động và tiến hành giam giữ 150.000 lính Triều Tiên, 20.000 lính Trung Quốc, 3.000 quân tình nguyện trong đó có khoảng 300 người là tù nhân nữ. 


포로들의 생활상, 막사, 의복 등 생생한 자료와 기록물로 조성된 포로수용소 유적공원은 전쟁 역사의 교육장이자 관광명소가 되었다. Những tư liệu và bản ghi sống động về đời sống sinh hoạt của tù binh, doanh trại, trang phục… chính là chất liệu biến Công viên Lịch sử của Trại giam Geoje thành địa điểm lý tưởng để giáo dục về lịch sử chiến tranh, đồng thời cũng là địa điểm du lịch nổi tiếng.


영화 <스윙키즈(Swing Kids)>는 1951년 한국전쟁 당시 최대 규모인 거제 포로수용소에서 수용자로 댄스단을 구성하면서 벌어지는 이야기를 그리고 있다. Lấy bối cảnh là chiến tranh Triều Tiên năm 1951, bộ phim “Nhóm nhảy nhà tù” khắc họa câu chuyện về một nhóm nhảy được tập hợp bởi các tù binh tại trại giam Geoje - nhà tù có quy mô lớn nhất lúc bấy giờ. © NEW

이 포로수용소 유적을 기념하는 공원 안으로 들어가자마자 제네바 협약을 접하게 된다. 전쟁에서의 인도적 대우에 관한 기준을 합의한 국제 규약이다. 특히 1949년에 합의된 제4협약은 포로들의 인권과도 깊이 관련되어 있다. 이 협약이 처음으로 적용된 때가 한국전쟁 시기다. 유적 공원 초입의 전시실에는 수용소가 포로들의 인권을 위해 애쓴 여러 사례들이 선전돼 있었다. 특히 수용소 내 배식은 전선의 병사들에게 지급되었던 사정보다 훨씬 나았다고 한다. 그러나 포로들이 아무리 배려 받았다고 한들 전쟁 중이었다는 건 명백하다. 그들은 고향에서 얼마나 떨어져 있는지 모를 어떤 섬에 고립된 채 삼엄한 경계 속에서 강제 노역을 하며 하루하루를 보냈고, 이따금 대외 선전을 위해 평화롭고 즐거운 모습을 강요당하기도 했다.

Ngay khi bước vào công viên di tích trại tù binh Geoje, chúng ta sẽ nhìn thấy Công ước Geneva. Đây là công ước quốc tế đặt ra các tiêu chuẩn về đối xử nhân đạo trong chiến tranh. Đặc biệt công ước Geneva thứ 4 được thông qua vào năm 1949 liên quan sâu sắc đến nhân quyền của các tù nhân. Công ước này được áp dụng lần đầu tiên là trong chiến tranh Triều Tiên. Tại phòng trưng bày nằm ở lối vào của công viên di tích, có nhiều cảnh tượng cho thấy các trại tù binh đã nỗ lực vì nhân quyền của các tù nhân. Đặc biệt, người ta nói rằng việc phân phát thức ăn trong trại tốt hơn nhiều khi so với thực trạng cung cấp thức ăn cho những binh sĩ ngoài chiến tuyến. Tuy nhiên, cho dù các tù nhân được chăm sóc tốt đến thế nào thì một điều rõ ràng rằng họ vẫn đang ở trong cuộc chiến tranh. Họ bị cô lập trên một hòn đảo, nơi mà không biết cách quê hương họ bao xa, và trải qua những ngày tháng bị cưỡng bức lao động trong sự kiểm soát nghiêm ngặt. Đôi khi họ còn bị ép buộc thể hiện một hình ảnh vui vẻ, hoà bình nhằm mục đích tuyên truyền đối ngoại.

소설가 최수철(Choi Su-chol, 崔秀哲)은 거제 수용소의 포로들이 스퀘어댄스를 췄다는 사진 자료를 접하고 연작 소설 『포로들의 춤』(2016)을 썼다. 연출가 김태형(Kim Tae-hyung, 金泰亨)은 같은 소재로 뮤지컬 <로기수>(2015)를 무대에 올렸다. 그리고 영화감독 강형철(Kang Hyoung-chul, 姜炯哲)은 이 뮤지컬을 각색하여 <스윙키즈(Swing Kids)>(2018)를 찍었다. 전시에 붙잡혀 온 공산주의자들이 적국의 민속춤을 과연 자발적으로 연습해서 췄을까? 세계적으로 유명한 자유 보도 사진 작가 그룹 매그넘 소속의 베르너 비숍(Werner Bischof)이 1952년에 찍은 한 사진에서는 연병장을 돌며 춤을 추고 있는 포로들이 기이하게 커다란 가면을 쓰고 있다. 아마도 적의 춤을 배웠다는 것을 감추려는 의도가 아닌가 싶다. 아직 공산주의를 고수하며 고향으로 송환될 날만 벼르는 동료 포로들에게 린치를 당하거나, 당장의 위험은 없더라도 나중에 사진이 퍼지면 고향에 두고 온 가족들에게 해가 될 수도 있기 때문이다. 『포로들의 춤』과 <로기수>와 <스윙키즈>에서 이런 해석을 엿볼 수 있다. 한때 이쪽을 향해 총구를 겨누던 이들에게 그 이상 무엇을 베풀어야 하며 어떻게 통제하고 교화하란 말이냐고 물을 수 있다. 매우 조심스러운 문제이고, 전쟁을 겪어보지 못한 세대로서 달리 할 말은 없다. 그저 제발 이 지구상에서 전쟁이나 그 비슷한 위협과 폭력이 사라졌으면 하는 마음뿐이다.

Sau khi xem được những hình ảnh các tù nhân của trại tù binh Geoje nhảy điệu square dance (điệu nhảy có bốn đôi cùng nhảy ở bốn phía, mặt hướng về phía trong lúc bắt đầu - chú thích của người dịch), tiểu thuyết gia Choi Su-chol đã viết nên tác phẩm “Điệu nhảy của tù binh” (2016). Đạo diễn Kim Tae-hyung cùng một chất liệu đã mang lên sân khấu vở nhạc kịch “Rho Kisoo” (2015). Và đạo diễn phim điện ảnh Kang Hyoung-chul đã chuyển thể vở nhạc kịch này thành phim “Swing Kids” (Nhóm nhảy nhà tù) (2018). Liệu những người cộng sản bị bắt trong chiến tranh có tự nguyện luyện tập và biểu diễn điệu nhảy dân tộc của nước thù địch hay không? Trong một bức ảnh do Werner Bischof thuộc nhóm nhiếp ảnh báo chí tự do Magnum nổi tiếng trên thế giới chụp năm 1952, các tù nhân đang đeo những chiếc mặt nạ lớn vô cùng kỳ dị và nhảy múa xung quanh thao trường. Phải chăng họ có ý muốn che giấu rằng bản thân đã học điệu nhảy của kẻ thù? Hẳn là họ đang bị những người bạn tù cộng sản bạo hành, chỉ chờ đến ngày được hồi hương. Mà cho dù ngay lúc ấy họ không gặp nguy hiểm gì nhưng nếu bức ảnh bị lan truyền ra ngoài thì rất có thể người thân của họ ở quê nhà sẽ gặp nguy hiểm. Những suy đoán này chúng ta có thể tìm thấy trong các tác phẩm “Điệu nhảy của tù binh”, “Rho Kisoo” và “Swing Kids”. Câu hỏi đặt ra là chúng ta có thể làm gì hơn nữa với những kẻ đã từng chĩa đầu súng về phía mình và làm thế nào để kiểm soát và cảm hóa họ? Đây là một vấn đề khá nhạy cảm và tôi cũng chẳng biết nói gì khác vì thế hệ tôi chưa từng trải qua chiến tranh. Tôi chỉ biết ước mong rằng chiến tranh hay bất kì mối đe dọa và bạo lực tương tự sẽ không tồn tại trên trái đất này.


거제도에는 모래보다 흑진주를 닮은 몽돌로 이루어진 해수욕장이 많다. 바닷물이 밀려왔다 몽돌 사이로 빠져나갈 때면 ‘자글자글’ 소리가 나는데, 이 소리는 한국 자연의 소리 100선에 선정됐다. Khác với những bờ biển đầy cát, tại đảo Geoje, nhiều bãi tắm được bao phủ bởi vô số các viên sỏi y hệt như những hạt ngọc trai đen. Thủy triều xuống, nước biển rút ào ạt len lỏi vào giữa những khe đá tạo nên những tiếng “lộc bộc”. Âm thanh độc đáo này được lựa chọn là một trong 100 âm thanh tự nhiên của Hàn Quốc. © gettyimagesKOREA

이번엔 임진왜란의 수많은 해전 중 유일한 패배지, 칠천도로 향했다. 기념관 마당에 서서 물살을 바라보며 한숨을 몇 번쯤 내쉬었다.20분 정도 거리에는 옥포가 있다. 이순신의 조선 수군이 처음으로 왜군과 싸워 승리한 곳이다. 나의 ‘그랜 토리노’는 전쟁의 흔적을 따라 나를 이끌고 있었다.

Lần này tôi đã tới đảo Chilcheon, nơi duy nhất ghi lại dấu ấn thất bại của Hàn Quốc trong rất nhiều trận hải chiến của cuộc chiến tranh Nhâm Thìn. Đứng trong sân nhà tưởng niệm, tôi nhìn dòng nước và đôi lúc vài lần chợt thở dài. Cách nơi đây khoảng 20 phút lái xe là Okpo. Đó là nơi mà thủy quân Joseon của tướng quân Yi Sun-shin lần đầu tiên chiến đấu và đã chiến thắng quân Nhật Bản. “Gran Torino” của tôi đã dẫn tôi đi theo những vết tích của cuộc chiến tranh.


두 개의 큰 섬으로 연접한 해금강은 한려해상국립공원에 속한다. 해금강 사자바위로 떠오르는 일출은 일 년 중 3월과 10월에만 볼 수 있는 비경이다. Haegeumgang nối liền hai hòn đảo lớn thuộc công viên hải dương quốc gia Hallyeohaesang. Mặt trời mọc trên đá sư tử Haegeumgang là tuyệt cảnh mỗi năm chỉ có thể quan sát vào tháng 3 và tháng 10. © gettyimagesKOREA

몽돌 해변 - Bãi biển Mongdol
거제에는 몽돌로 이루어진 해변이 많다. 남동쪽에 있는 학동 흑진주 몽돌 해변도 그중 하나로 연중 많은 관광객들이 찾는 곳이다. 오랜 세월 갯바위가 파도에 부서져 돌덩어리가 되고, 돌덩어리들이 닳고 닳아 주먹 크기의 둥글둥글한 몽돌이 되었다. 바위가 몽돌이 되기까지 그 긴 시간을 생각하면 내 삶의 길이는 순간이나 다름없다. 전쟁도 그 순간 안에서 일어나는 일들이다.

Ở Geoje có rất nhiều bãi biển được tạo nên bởi những hòn sỏi nhỏ (được gọi là mongdol). Bãi biển Hakdong Heukjinju Mongdol (Hòn sỏi nhỏ Ngọc trai đen Hakdong) ở phía đông nam là một trong số đó, hằng năm thu hút rất nhiều khách du lịch. Theo dòng chảy của thời gian, những ghềnh đá nơi đây bị sóng đánh tan vỡ thành những viên đá, rồi những viên đá mòn dần mòn dần trở thành những hòn sỏi tròn lẳn to như nắm tay. Nghĩ đến quãng thời gian dài đó, khi tảng đá to mòn dần thành những hòn sỏi tròn lẳn kia tôi lại thấy cuộc đời mình chỉ như một khoảnh khắc. Và chiến tranh cũng là những gì xảy ra trong khoảnh khắc đó.

파도가 휩쓸고 지나간 자리에 정말 흑진주처럼 까맣고 반질반질한 몽돌들이 햇살을 튕겨 냈다. 해변을 가득 메운 몽돌은 파도가 칠 때마다 서로 부대끼며 아주 요란한 소리를 냈다. 그만큼 파도의 거친 힘을 흩어 버리고 있다는 뜻이다. 모래사장과 달리 몽돌은 바닷가 주민들을 보호해 주는 기능이 있다.

Ở nơi từng con sóng đánh vào bờ dữ dội, những viên sỏi đen bóng như những viên ngọc trai đen lấp lánh dưới ánh mặt trời. Sỏi bao phủ khắp bãi biển, chúng va đập vào nhau và tạo ra âm thanh ồn ào mỗi khi có sóng đánh qua. Điều này có nghĩa rằng sức mạnh dữ dội của sóng biển đã được phân tán. Khác với những bãi biển đầy cát, những viên sỏi này có chức năng bảo vệ người dân sống ven biển.

이 해변에는 이런 이야기가 전한다. 성난 파도가 기승을 부리다 간 어느 날, 해안의 몽돌들이 모두 사라지고 모래만 남아 있었다. 주민들이 이 기이한 현상 앞에서 불안에 떨고 있는데 다음 날 거짓말처럼 몽돌들이 다시 돌아와 있었다. 이 짤막한 이야기에서 이곳 사람들이 몽돌을 얼마나 아끼고 사랑하는지 느낄 수 있었다. 관광객들이 기념 삼아 하나둘씩 챙겨가는 걸 막기 위해 안간힘을 쓰고 있는 흔적도 꽤 보였다. 그 가운데 하나가 몽돌 해변마다 안내판에 적혀 있는 어느 사연이다.

Người ta lưu truyền một câu chuyện nhỏ về bãi biển này. Một ngày nọ, sau khi một cơn sóng dữ đánh vào bờ, tất cả sỏi trên bãi biển biết mất, chỉ còn lại cát thôi. Người dân vô cùng sợ hãi trước hiện tượng kỳ lạ này, nhưng ngay hôm sau những viên sỏi xuất hiện trở lại cứ như không có gì. Tôi cảm nhận được từ câu chuyện này tình cảm trân quý của người dân nơi đây dành cho những viên sỏi. Họ nỗ lực bằng nhiều cách để ngăn chặn việc khách du lịch bỏ túi một, hai viên sỏi làm kỷ niệm, trong đó có cách ghi lại một câu chuyện lên bảng hướng dẫn đặt ở các bãi biển Mongdol.

지난 2018년 국립공원관리공단 한려해상국립공원 동부 사무소로 소포 하나가 배달됐다. 그 안에는 몽돌 두 개와 편지가 들어 있었다. 미국에서 놀러 왔던 한 소녀가 기념으로 몽돌을 가져갔다가 엄마의 설명을 듣고 크게 후회해 돌려준 것이었다. 과태료나 벌금을 물리겠다는 경고판보다는 진심이 담긴 소녀의 편지가 훨씬 더 설득력 있게 관광객들의 마음을 움직이지 않을까?

Năm 2018, một bưu kiện được chuyển đến văn phòng phía đông của công viên quốc gia Hallyeohaesang thuộc Cơ quan Quản lý Công viên Quốc gia Hàn Quốc. Bên trong có hai viên sỏi và một bức thư. Một cô bé đến từ Mỹ đã mang viên sỏi này về để làm kỉ niệm và sau khi nghe mẹ giải thích, cô đã rất hối hận và quyết định gửi trả lại. Bức thư thể hiện sự chân thành của một cô bé chẳng phải sẽ lay động trái tim du khách một cách thuyết phục hơn nhiều so với tấm biển cảnh báo rằng sẽ bị phạt tiền cho những hành động này hay sao?

해변을 둘러보다가 유람선을 타고 바다로 나갔다. 해금강을 보기 위해서다. 바다 위에 우뚝 솟은 섬인데, 1971년에 일찌감치 국가지정문화재 명승 제2호가 되었다. 정부가 지정한 129개의 명승 중 도서 및 해안 형은 딱 15개가 있는데 그중 2개가 한려해상국립공원의 거제 지구에 몰려 있다. 이곳의 바다 경치가 얼마나 대단한가를 말해 주는 증거다.

Tôi nhìn quanh bãi biển và quyết định lên thuyền ra biển để ngắm Haegeumgang. Đây là một hòn đảo nằm sừng sững trên biển và đã sớm được công nhận là Di sản văn hóa quốc gia số 2 vào năm 1971. Trong số 129 danh lam thắng cảnh được nhà nước công nhận, chỉ có 15 danh thắng thuộc loại hình đảo và bờ biển, và hai trong số đó tập trung ở khu vực Geoje thuộc công viên quốc gia Hallyeohaesang. Đây chính là minh chứng cho thấy cảnh biển nơi đây tuyệt vời đến mức nào.


서양화가 양달석(梁達錫, 1908~1984)은 동심이 깃듯 향토적인 그림을 많이 남겨 ‘소와 목동의 화가’라고도 불렸다. Họa sĩ tranh phương Tây Yang Dal-seok (1908~1984) đã khai sinh ra nhiều tác phẩm khắc họa được “hồn quê” lại thấm đượm nét bình dị, trong sáng của vùng nông thôn Hàn Quốc. Bởi vậy mà ông được mệnh danh là “họa sĩ của mục đồng và những chú bò”


한국 근대문학사의 거목인 청마 유치환을 기리기 위해 태어난 곳에 세워진 기념관으로, 청마의 문학과 삶의 자취에 대한 기록을 관람할 수 있다. Nhà tưởng niệm Cheongma được xây dựng tại nơi sinh của nhà thơ Yu Chi-hwan nhằm tôn vinh ông - cây đại thụ của lịch sử văn học cận đại Hàn Quốc. Nơi đây lưu giữ những ghi chép về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của ông với bút danh Cheongma, nghĩa là "con ngựa xanh".

거제가 낳은 예술가들 - Geoje - nơi đã sinh ra những nghệ sĩ
해금강의 위용을 가슴에 새기듯 담고 항구로 돌아와서 다시 길을 잡았다. 국내1세대 서양 미술가 중 한 명인 양달석(Yang Dal-seok, 梁達錫, 1908~1984)과 한국 시단의 큰 기둥, 유치환(Yoo Chi-hwan, 柳致環, 1908~1967)을 만나러 가야 했다. 두 사람이야말로 죽어서 해금강의 우뚝 솟은 바위들 중 하나가 되어 있는 건 아닐까?

Với sự hùng vĩ của Haegeumgang khắc sâu trong tim, tôi quay trở lại bến cảng và lại một lần nữa lên đường. Tôi phải đi gặp Yang Dal-seok (1908-1984), một trong những nhà mỹ thuật theo phong cách phương Tây thế hệ đầu tiên ở Hàn Quốc và Yoo Chi-hwan (1908-1967), một tên tuổi lớn trong làng thơ ca Hàn Quốc. Liệu có phải sau khi mất, hai nghệ sĩ này đã trở thành một trong những mỏm đá cao chót vót của Haegeumgang kia chăng?

먼저 도착한 곳은 양달석이 태어나 유년기를 보낸 곳, 성내 마을이다. 그의 작품으로 벽화를 곳곳에 그려 놓아 그림책 속에 들어온 기분이 들었다. 목동과 소를 주제로 그린 작품이 많았다. 그림 속 아이들은 바지가 흘러내려 볼기가 훤히 드러나는데도 천진난만하게 뛰어다닌다. 물구나무를 서거나 허리를 숙여 가랑이 사이로 세상을 바라보는 아이들도 있다. 그 행동과 표정들이 무척 해학적이다. 소는 게으르게 풀을 뜯고 있고 산천초목은 푸르며 모든 것이 평화롭다. 화가가 그려 낸 세계는 어째서 저토록 서정적이고 아름다운가.

Nơi đầu tiên tôi đến là làng Seongnae, nơi tác giả Yang Dal-seok được sinh ra và trải qua thời thơ ấu của mình. Những bức tranh bích họa dựa trên tác phẩm của ông được vẽ khắp nơi trong làng làm cho tôi cảm thấy như mình đang bước trong tập tranh. Ở đây còn có rất nhiều bức tranh vẽ trẻ chăn bò. Có những đứa đang hồn nhiên chạy nhảy, quần tụt hẳn xuống, lộ cả mông. Có những đứa đang trồng cây chuối, còn vài đứa khác thì cúi xuống nhìn thế giới qua hai chân. Hành động và biểu cảm của chúng thật là hài hước. Những chú bò uể oải gặm cỏ, sông núi trong xanh, vạn vật thật yên bình. Làm sao mà thế giới được người họa sĩ vẽ nên lại có thể trữ tình và đẹp thơ mộng đến vậy cơ chứ?

양달석은 아홉 살 때부터 큰집에서 머슴살이를 해서 소와 친해졌다고 한다. 꼴을 먹이다 소를 잃고 돌아와 크게 야단맞은 날이 있었는데, 밤새 산을 뒤지며 찾아다니다 잃은 소를 발견했을 때는 소의 다리를 붙들고 오래 울기도 했단다. 그런 아픈 기억들이 아무런 걱정과 근심이 없는 세계를 꿈꾸는 화가를 만든 건 아닐까.

Người ta nói rằng tác giả Yang Dal-seok từ năm lên chín tuổi đã phải đi làm thuê ở nhà người bác và trở nên thân thiết với những chú bò. Có lần ông ấy làm mất bò khi đang dẫn chúng đi ăn cỏ rồi lúc trở về nhà đã bị mắng rất nặng nề. Đêm đó, ông ấy lùng sục khắp ngọn núi để tìm con bò bị mất, cuối cùng khi tìm thấy nó, ông ấy ôm chặt lấy chân con bò và khóc rất lâu. Liệu có phải những ký ức đau buồn ấy đã khiến người nghệ sĩ mơ về một thế giới không còn những lo toan, sợ hãi chăng?

청마기념관은 피안을 꿈꾸던 또 한 명의 거제 출신 예술가를 만날 수 있는 곳이다. 현실이 고될지언정 시 안에서는 의지를 일으켜 세웠던 유치환이다. 그의 대표작 「깃발」에는 대한민국 사람이라면 한 번쯤은 들어 봤을 법한 구절이 나온다. 바로 “소리 없는 아우성”이다. 깃발이 바람에 펄럭이는 장면을 묘사한 것인데, 문학 수업에서 역설법을 설명할 때 반드시 예로 든다. 그가 거제를 노래한 시 「거제도 둔덕골」이 기념관 마당의 시비에 새겨져 있었다. 시는 여러 행에 거쳐 고향 마을의 각박한 현실을 사실적으로 그려 내다가 마지막 구절에 이르러서는 “해 뜨면 밭 갈며 어질게 살다 죽겠다”라고 약속한다. 보통 사람의 여유와 포용력이 아니다. 푸른 말을 뜻하는 그의 호(號) ‘청마(靑馬)’가 이 섬의 산야를 누비는 상상을 해 본다.

Nhà Tưởng niệm Cheongma là nơi mà tôi có thể gặp một nghệ sĩ khác sinh ra ở Geoje, người đã từng mơ về một thế giới Niết Bàn vô cùng đẹp đẽ. Đó là Yoo Chi-hwan, người luôn khơi dậy và nuôi dưỡng ý chí của mình bất chấp hoàn cảnh khắc nghiệt. Tác phẩm tiêu biểu “Lá cờ” của ông có cụm từ mà bất kỳ người Hàn Quốc nào cũng đã từng nghe ít nhất một lần, đó là cụm từ "tiếng reo hò thầm lặng". Bài thơ miêu tả cảnh lá cờ bay phần phật trong gió, luôn được lấy làm ví dụ để minh họa cho tính nghịch lý trong các tiết văn học. Bài thơ “Geojedo Dundeokgol” ngợi ca Geoje được khắc trên tấm bia đặt trong sân của nhà tưởng niệm. Bài thơ vẽ ra hiện thực khắc nghiệt của làng quê một cách chân thực qua mấy dòng thơ. Ở câu thơ cuối ông hứa hẹn “Khi mặt trời mọc, ta cày ruộng, ta sẽ sống nhân từ đến cuối cuộc đời”. Đó không phải là sự thoải mái và khoan dung của một người bình thường. Bút danh của ông là Cheongma, có nghĩa là con ngựa xanh, tôi đã thử tưởng tượng “con ngựa xanh” ấy băng qua những ngọn núi và cánh đồng của hòn đảo này.

엔진은 웅웅거리고……. 버릇처럼 노랫말을 흥얼거리며 발길을 돌렸다. 그리고 생각했다. 나는 무엇을 약속할 수 있을까? 내게는 과연 몽돌 한 개만 한 여유와 포용력이 있을까? 나의 ‘그랜 토리노’가 엔진을 웅웅거려 대답해 줬다. 그런 질문에도 얽매이지 말라고.

Tiếng động cơ rền vang... Tôi ngân nga bài hát như một thói quen và quay trở về nhà. Và tôi đã suy nghĩ. Liệu tôi có thể hứa hẹn điều gì đây? Liệu tôi có được sự thoải mái và khoan dung chỉ bằng một viên sỏi hay không? “Gran Torino” của tôi đã trả lời bằng tiếng động cơ rền vang. Đừng để bị trói buộc mình vào ngay cả những câu hỏi như vậy. 

김덕희(Kim Deok-hee 金㯖熙) 소설가 - Nhà văn: Kim Deok-hee 
한정현(Han Jung-hyun 韓鼎鉉) 사진가 - Ảnh: Han Jung-hyun
Phạm Thị Ngọc, Trần Thị Thùy Linh, Dịch


Chia sẻ bài viết

Tác giả:

안녕하세요? Hy vọng mỗi bài viết trên blog sẽ hữu ích đối với bạn. Xin cảm ơn và chúc bạn có những phút giây lý thú! 즐거운 하루를 보내세요!ㅎㅎ Nhấn và xem QC thu hút bạn để hỗ trợ HQLT nhé!!!

0 Comment: