Trước tiên hãy cùng xem đoạn hội thoại sau:
A: 이번 주 토요일에 별일 없지? 나 대신에 아르바이트 좀 해 줘.
Thứ 7 tuần này cậu không có việc gì đặc biệt phải không? Cậu đi làm thêm thay tớ nha.
B: 패스트푸드점 아르바이트 말이야?
Ý cậu là việc làm thêm ở cửa hàng thức ăn nhanh hả?
A: 응, 전에 일해 본 적 있잖아. 나랑 스케줄을 바꿔 줄 근무자가 없어서 그래.
Ừ, trước đây cậu đã từng làm thử còn gì. Bởi vì không có người làm đổi lịch với tớ nên vậy.
B: 몇 시부터 몇 시까지야? 시급은 얼만데?
Từ mấy giờ đến mấy giờ vậy? Lương theo giờ là bao nhiêu thế?
A: 오후 5시부터 10시까지고 시급은 최저임금이야.
Buổi chiều từ 5 đến 10 giờ và lương theo giờ là mức lương tối thiểu.
B: 알았어. 다음에 내 부탁도 들어줘야 해.
Tớ biết rồi. Lần sau phải chấp nhận nhờ sự nhờ vả của tớ đấy.
N 대신에
Được sử dụng sau danh từ để thay thế danh từ phía trước bằng danh từ phía sau. Trong văn nói sử dụng ‘대신’ nhiều hơn. Tương đương với nghĩa tiếng Việt 'thay, thay cho, thay thế'
저 대신에 모임에 가 주실 수 있어요?
Cậu có thể đi đến buổi họp thay tớ được không?
유양 대신에 내가 스티브 이사를 돕기로 했어.
Tôi đã quyết định giúp Steve chuyển nhà thay Yu Yang.
저는 아이에게 모유 대신 우유를 먹여요.
Tôi cho em bé uống sữa bình thay thế sữa mẹ.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa, nguồn King Sejong Institute
0 Comment: