1. Gắn vào sau động từ hay tính từ, diễn tả ý nghĩa phủ định tuyệt đối nội dung nêu ra ở vế trước và lại thêm vào một cấp độ nhấn mạnh hơn ở vế sau đó là xuất hiện kết quả trái ngược với vế trước hoặc tình huống mà so với vế trước là một việc dễ hơn nhưng cũng không thể làm nổi.
Có thể dịch tương đương trong tiếng Việt là ‘chẳng những không.... mà lại còn'.
가: 민수 씨는 결혼했나요?
나: 결혼하기는커녕 여자 친구도 없는데요.
Anh Min-su đã kết hôn rồi chứ?
Tôi chẳng những chưa kết hôn mà lại còn không có cả bạn gái.
가: 주말인데 잘 쉬었어요?
나: 쉬기는커녕 회사에 나와서 일만 했어요.
Cuối tuần nghỉ ngơi được nhiều chứ?
Chẳng những không được nghỉ ngơi mà lại còn phải đến công ty làm việc.
가: 데이트는 즐거웠어요?
나: 즐겁기는커녕 엉망이었어요.
Buổi hẹn hò vui vẻ chứ?
Chẳng những không vui vẻ gì mà lại còn rối ren hết cả.
2. Ở vế sau -기는커녕 thường được dùng kèm với các trợ từ bỗ nghĩa là '도, 조차, 마저, 까지, 만'.
시험이 쉬기는커녕 너무 어려워서 반도 못 풀었어요.
Kỳ thi chẳng những không dễ mà lại còn rất khó nên đến một nửa cũng không giải được.
일찍 퇴근하기는커녕 새벽까지 일했어요.
Chẳng những không được nghỉ làm sớm mà lại còn làm đến rạng sáng.
휴가 때 해외여행을 가기는커녕 국내여행조차 가기 힘들 것 같아요.
Trong kỳ nghỉ chẳng những không đi du lịch nước ngoài mà ngay cả việc đi du lịch trong nước có lẽ cũng khó khăn.
남편이 집안일을 도와주기는커녕 더 늘어놓기만 해요.
Chồng tôi chẳng những không giúp làm việc nhà mà lại còn chỉ giỏi bày bừa thêm. ㅠㅠ
3. Khi nói về tình huống quá khứ chủ yếu vẫn chỉ sử dụng hình thái '-기는커녕' thay cho hình thức '았/었기는커녕'
가: 어제 잘 잤어?
나: 잘 자기는커녕 밤새도록 악몽을 꾸었어.
Hôm qua ngủ ngon chứ?
Chẳng những không ngủ được mà lại còn gặp ác mộng cả đêm.
가: 어제 영화 재미있었어요?
나: 재미있기는커녕 졸리기만 했어요.
Bộ phim hôm qua hay chứ?
Chẳng những không hay mà lại còn gây buồn ngủ.
4. Khi đứng sau danh từ thì dùng ở dạng '은/는커녕'
오늘 하루 종일 밥은커녕 물도 못 마셨다.
Cả ngày hôm nay chẳng những cơm mà cả nước cũng không được ăn uống gì.
연말이라 바빠서 공부는커녕 일만 했어요.
Vì là cuối năm nên bận rộn chẳng những không học được mà lại còn toàn phải làm thôi.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Có thể dịch tương đương trong tiếng Việt là ‘chẳng những không.... mà lại còn'.
가: 민수 씨는 결혼했나요?
나: 결혼하기는커녕 여자 친구도 없는데요.
Anh Min-su đã kết hôn rồi chứ?
Tôi chẳng những chưa kết hôn mà lại còn không có cả bạn gái.
가: 주말인데 잘 쉬었어요?
나: 쉬기는커녕 회사에 나와서 일만 했어요.
Cuối tuần nghỉ ngơi được nhiều chứ?
Chẳng những không được nghỉ ngơi mà lại còn phải đến công ty làm việc.
가: 데이트는 즐거웠어요?
나: 즐겁기는커녕 엉망이었어요.
Buổi hẹn hò vui vẻ chứ?
Chẳng những không vui vẻ gì mà lại còn rối ren hết cả.
2. Ở vế sau -기는커녕 thường được dùng kèm với các trợ từ bỗ nghĩa là '도, 조차, 마저, 까지, 만'.
시험이 쉬기는커녕 너무 어려워서 반도 못 풀었어요.
Kỳ thi chẳng những không dễ mà lại còn rất khó nên đến một nửa cũng không giải được.
일찍 퇴근하기는커녕 새벽까지 일했어요.
Chẳng những không được nghỉ làm sớm mà lại còn làm đến rạng sáng.
휴가 때 해외여행을 가기는커녕 국내여행조차 가기 힘들 것 같아요.
Trong kỳ nghỉ chẳng những không đi du lịch nước ngoài mà ngay cả việc đi du lịch trong nước có lẽ cũng khó khăn.
남편이 집안일을 도와주기는커녕 더 늘어놓기만 해요.
Chồng tôi chẳng những không giúp làm việc nhà mà lại còn chỉ giỏi bày bừa thêm. ㅠㅠ
3. Khi nói về tình huống quá khứ chủ yếu vẫn chỉ sử dụng hình thái '-기는커녕' thay cho hình thức '았/었기는커녕'
가: 어제 잘 잤어?
나: 잘 자기는커녕 밤새도록 악몽을 꾸었어.
Hôm qua ngủ ngon chứ?
Chẳng những không ngủ được mà lại còn gặp ác mộng cả đêm.
가: 어제 영화 재미있었어요?
나: 재미있기는커녕 졸리기만 했어요.
Bộ phim hôm qua hay chứ?
Chẳng những không hay mà lại còn gây buồn ngủ.
4. Khi đứng sau danh từ thì dùng ở dạng '은/는커녕'
오늘 하루 종일 밥은커녕 물도 못 마셨다.
Cả ngày hôm nay chẳng những cơm mà cả nước cũng không được ăn uống gì.
연말이라 바빠서 공부는커녕 일만 했어요.
Vì là cuối năm nên bận rộn chẳng những không học được mà lại còn toàn phải làm thôi.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa, nguồn King Sejong Institute
0 Comment: