<Trang 75> 한국 사람들이 살고 있는 집의 형태는? Hình thái nhà đang sống của người Hàn Quốc?
<Trang 76> Section 2: 한국에서는 집을 어떻게 구할까? Ở Hàn Quốc tìm nhà như thế nào?
Từ vựng:
거주하다: cư trú
단독주택 : nhà riêng
공동주택 : nhà cộng đồng, nhà chung cư, nhà tập thể
채: căn, tòa
지은 => 짓다: xây (bất quy tắc ㅅ)
차지하다: giành, chiếm, nắm giữ, chiếm hữu
다가구주택 : nhà đa hộ, nhà nhiều hộ gia đình
소유권: quyền sở hữu
나머지: phần còn lại
세를 들다: thuê, mướn
연립주택: nhà tập thể
구분되다: được phân loại
종종: thỉnh thoảng, đôi khi
차지하다: chiếm giữ
수백 : hàng trăm
수천 : hàng nghìn
대규모 : quy mô lớn
지어지는 => 짓다
무렵 : khoảng thời kỳ, vào khoảng
으나 : nhưng
선호하다: ưa chuộng, ưa thích
설계 : sự thiết kế, việc lập kế hoạch
건축 : kiến trúc
편의시설 : tiện nghi
=> Hướng dẫn chi tiết cách dịch tiếng Việt: Bấm vào đây
Bài dịch:
Hình thái nhà người Hàn Quốc đang cư trú có thể được chia lớn ra thành 단독주택 (nhà riêng) và 공동주택 (nhà cộng đồng).
나머지: phần còn lại
세를 들다: thuê, mướn
연립주택: nhà tập thể
구분되다: được phân loại
종종: thỉnh thoảng, đôi khi
차지하다: chiếm giữ
수백 : hàng trăm
수천 : hàng nghìn
대규모 : quy mô lớn
지어지는 => 짓다
무렵 : khoảng thời kỳ, vào khoảng
으나 : nhưng
선호하다: ưa chuộng, ưa thích
설계 : sự thiết kế, việc lập kế hoạch
건축 : kiến trúc
편의시설 : tiện nghi
=> Hướng dẫn chi tiết cách dịch tiếng Việt: Bấm vào đây
Bài dịch:
Hình thái nhà người Hàn Quốc đang cư trú có thể được chia lớn ra thành 단독주택 (nhà riêng) và 공동주택 (nhà cộng đồng).
Nhà riêng chính là nói đến hình thái xây nhà riêng từng căn để một hộ gia đình bình thường có thể sinh hoạt độc lập. Nhà riêng cũng bao gồm 다가구주택 (nhà đa hộ) được xây để nhiều hộ gia đình có thể sở hữu từng không gian độc lập và sinh sống. Nhà đa hộ là căn nhà có 3 tầng trở xuống, chủ nhà nắm quyền sở hữu toàn bộ căn nhà và hộ gia đình còn lại thì thuê nơi đó để sống.
공동주택 (nhà cộng đồng) có hai cái lớn là 연립주택 (nhà tập thể) và 아파트 (chung cư), là nhà được xây để mỗi hộ gia đình có thể sinh sống độc lập trong một tòa nhà. 2 cái này được phân loại theo tầng của tòa nhà. 연립주택 là nhà có 4 tầng trở xuống, thỉnh thoảng có trường hợp ở tầng hầm, tầng 1 cũng có nhà ở. 연립주택 có không gian mà từng hộ gia đình sở hữu rộng hơn so với 다가구주택. 아파트 là nhà có 5 tầng trở lên, nhiều trường hợp được xây dựng với quy mô lớn từ hàng trăm cho đến hàng ngàn hộ gia đình
Hình thái nhà ở của người Hàn Quốc đang biến đổi một cách nhanh chóng. Ngày xưa, nhà riêng chiếm đại đa số nhưng từ khoảng giữa thập niên 2000, so với nhà riêng số lượng các hộ gia đình sống ở chung cư ngày một nhiều lên. Cùng với sự tập trung dân số ở đô thị, trong quá trình xây dựng nhiều ngôi nhà ở không gian chật hẹp thì những chung cư cao tầng với quy mô lớn đang dần dần tăng lên. Ngày nay, nhiều người Hàn Quốc ưa chuộng sống ở chung cư hơn là nhà riêng. Bởi vì chung cư có nhiều trường hợp được xây ở nơi có giao thông thuận tiện và được trang bị nhiều tiện nghi đa dạng ở trong và bên ngoài chung cư thông qua thiết kế và kiến trúc hiện đại.
Từ vựng:
공공임대주택 : nhà cộng đồng cho thuê
장기전세주택 : nhà cho thuê dài hạn theo kiểu Jeonse
서민 : dân thường
해결하다: giải quyết
정책 : chính sách
마련하다: chuẩn bị, sắp xếp, sửa soạng
Ngữ pháp V어/아오다: Bấm vào đây để xem
해당되다: tương ứng, tương xứng
저소득층 : tầng lớp thu nhập thấp
시세: thời thế, thời cuộc, thời giá
Bài dịch:
공공임대주택, 장기전세주택 là gì?
Vì tình hình giá nhà ở những đô thị lớn của Hàn Quốc đắt đỏ nên không ít trường hợp những người dân thường bị khó khăn trong việc tìm nhà. Chính phủ Hàn Quốc đã và đang đề ra nhiều chính sách đa dạng nhằm giải quyết vấn đề nhà ở của những người dân thường. Một trong số đó là ở chính phủ xây dựng các nhà cộng đồng (공동주택) giống với chung cư để những người dân gặp khó khăn về mặt kinh tế có thể ở hoặc thuê nhà giá rẻ. Tương ứng với đó thì có những nhà ở như là 국민임대주택 (nhà cho thuê quốc dân), 공공임대주택 (nhà cộng đồng cho thuê), 보금자리주택 (nhà tổ ấm), 장기전세주택 (nhà cho thuê dài hạn theo kiểu Jeonse)... Những nhà như thế này hướng đến đối tượng dân thường là những người có thu nhập thấp hoặc không có nhà, có thể thuê hoặc ở với giá thấp so với giá thị trường.
<Trang 76> Section 2: 한국에서는 집을 어떻게 구할까? Ở Hàn Quốc tìm nhà như thế nào?
Từ vựng:
자가: nhà riêng
맡기다: giao phó, phó thác
이루어지다 : được thực hiện
돌려받다: được hoàn lại, được trả lại
액수 : số tiền
전입신고 : đăng ký cư trú
확정일자 : giấy xác nhận số ngày
Ngữ pháp 아/어 두다: Xem ở đây
물론 : đương nhiên
훨씬 : hơn hẳn, rất
비중 : Tỷ trọng
혼합하다: pha trộn, trộn lẫn
반전세 : bán jeonse, nửa jeonse'
방식 : phương thức
공인 중개사: nhà mô giới được pháp luật công nhận
거래 : sự giao dịch
등기부등본 : bản sao công chứng giấy đăng ký
기록되다: được lưu giữ, được ghi chép
대법원 : tòa án tối cao
Bài dịch:
Ở Hàn Quốc có thể chia lớn các hình thức cư trú chủ yếu thành nhà riêng, thuê Jeonse, thuê theo tháng 월세. 자가 là nói tới việc có thể sinh sống trong ngôi nhà do mình sở hữu. 전세 là phương thức thuê nhà được thực hiện phổ biến ở Hàn Quốc bằng việc giao một số tiền nhất định như một khoảng tiền đặt cọc cho chủ nhà và thuê trong khoảng thời hạn hợp đồng rồi sinh sống. Tiền đặt cọc Jeonse được hoàn lại từ chủ nhà khi bạn chuyển đi, vì số tiền đặt cọc Jeonse lớn nên để nhận lại được tiền đặt cọc an toàn, sau khi chuyển nhà bạn nên đăng ký khai báo cư trú và nhận giấy xác nhận số ngày (확정일자).
월세 là việc trả một khoản tiền nhất định theo tháng cho chủ nhà và thuê nhà hoặc phòng để sử dụng. Với trường hợp thuê 월세 thì đại đa phần cũng phải trả tiền cọc ở một mức độ nào đó. Đương nhiên là tiền cọc ít hơn rất nhiều so với thuê 전세. Mặt khác, dạo gần đây tỷ trọng thuê nhà theo tháng 월세 đang ngày một tăng cao đột biến, và phương thức thuê nhà bán Jeonse (반전세) hỗn hợp giữa 전세và월세 cũng đang ngày càng nhiều lên. Trường hợp thuê bán Jeonse thì thuộc vào dạng tiền cọc ít hơn so với thuê 전세 và nhiều hơn so với thuê 월세.
Khi mua nhà hoặc tìm thuê nhà 전세 hay 월세, việc ký hợp đồng và nghe trình bày thông qua nhà mô giới hợp pháp có ở khu vực gần đó là việc làm an toàn. Vì lý do bạn có thể nhận được nhiều hỗ trợ khác nhau liên quan đến giao dịch bất động sản. Ngoài ra, khi ký hợp đồng thực tế với chủ nhà, người mà được ghi trong bản sao công chứng giấy đăng ký thì bạn phải kiểm tra xem có đúng là giống với chủ nhà ký tên hay không. Bản sao giấy đăng ký có thể kiểm tra ở nơi đăng ký có ở mỗi khu vực hoặc sở đăng ký trên internet tòa án tối cao www.iros.go.kr.
Từ vựng
손이 없는 날: ngày không tay hay có thể gọi là Cát Nhật. Hiểu nôm na là ngày lành tháng tốt
기준 : tiêu chuẩn
기준 : tiêu chuẩn
방해하다: gây trở hại, cản trở
가리키다: chỉ, chỉ ra
상대적 : tương đối
차량 : lượng xe
인력 : nhân lực
이삿날 : ngày chuyển nhà
이삿짐센터 : trung tâm chuyển nhà
짐: hành lý, đồ đạc
넉넉하다: đủ, đầy đủ, rộng rãi
Bài dịch:
>> Xem các bài học khác của lớp 5 chương trình KIIP: Bấm vào đây
>> Tham gia group dành riêng cho học tiếng Hàn KIIP lớp 5: Bấm vào đây
>> Trang facebook cập nhất các bài học: Hàn Quốc Lý Thú
Văn hóa chuyển nhà của Hàn Quốc "Ngày không có tay"
Ở Hàn Quốc vào ngày quan trọng, khi chuyển nhà hoặc hôn lễ thì người ta thích chọn làm vào "Ngày không có tay".
Ngày không có tay theo truyền thống là chỉ ngày không có thần linh xấu gây trở ngại cho hoạt động của con người chuẩn lịch âm. Theo âm lịch hàng tháng, ngày 9 và 10, ngày 19 và 20, ngày 29 và 30 là những ngày không có tay.
Vào ngày không có tay, vì những người chuyển nhà tương đối là nhiều nên việc tìm kiếm được lượng xe và nhân lực cần thiết cho chuyển nhà cũng có thể bị gặp khó khăn. Liên quan đến ngày chuyển nhà cụ thể bạn có thể hỏi trung tâm chuyển nhà, trong trường hợp đồ đạc nhiều và không có nhiều thời gian thì sẽ tiện lợi nếu bạn sử dụng "포장이사 서비스".
>> Xem các bài học khác của lớp 5 chương trình KIIP: Bấm vào đây
>> Tham gia group dành riêng cho học tiếng Hàn KIIP lớp 5: Bấm vào đây
>> Trang facebook cập nhất các bài học: Hàn Quốc Lý Thú
0 Comment: