November 7, 2024

한미, '원자력 수출· 협력 원칙 협약' 가서명 - Hàn Quốc và Mỹ ký MOU tạm thời về xuất khẩu và hợp tác trong ngành năng lượng hạt nhân

한미, '원자력 수출· 협력 원칙 협약' 가서명 - Hàn Quốc và Mỹ ký MOU tạm thời về xuất khẩu và hợp tác trong ngành năng lượng hạt nhân

 ▲ 한국이 건설에 참여한 UAE 바라카 원전 전경 사진. Nhà máy điện hạt nhân Barakah ở Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE). (Ảnh: Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc - 한국전력공사)

한국과 미국 정부가 원자력 수출 및 협력에 관한 업무협약(MOU)을 체결한다. Chính phủ Hàn Quốc và Mỹ sẽ ký biên bản ghi nhớ (MOU) về xuất khẩu và hợp tác trong ngành năng lượng điện hạt nhân.

산업통상자원부와 외교부는 미국 에너지부, 국무부와 함께 지난달 31일부터 1일까지 양일간 이어진 민간 원자력 협력 확대 협의 결과로 ‘한·미 원자력 수출 및 협력 원칙에 관한 기관 간 약정(MOU)‘에 가서명했다고 5일 밝혔다.

Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc và Bộ Ngoại giao Hàn Quốc vào ngày 5/11 đã cho biết, họ đã ký kết MOU tạm thời về các nguyên tắc liên quan đến xuất khẩu và hợp tác trong ngành năng lượng hạt nhân với Bộ Năng lượng Mỹ và Bộ Ngoại giao Mỹ. Đây là kết quả của cuộc họp về việc mở rộng hợp tác dân sự trong ngành năng lượng hạt nhân, kéo dài hai ngày từ ngày 31/10 đến ngày 1/11.

양국은 공동보도자료에서 “양국 민간 원자력 협력의 진전이라는 중요한 성과를 이뤄냈다” 며 “기후변화 대응, 글로벌 에너지 전환 가속화 및 핵심 공급망 확보 등 다양한 분야에서 협력도 확대해 나갈 것” 이라고 설명했다.

Trong thông cáo báo chí chung, Hàn Quốc và Mỹ cho biết: “Hai nước đã đạt được kết quả quan trọng là tạo bước tiến mới cho hợp tác dân sự song phương về năng lượng hạt nhân. Những cam kết này sẽ tạo bước đệm cho việc mở rộng công tác song phương của hai nước trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng toàn cầu và đảm bảo chuỗi cung ứng quan trọng.

이번 합의를 통해 양측은 원자력의 평화적 이용을 촉진하면서 비확산, 원자력 안전, 안전조치 및 핵안보 기준을 유지한다는 상호 의지를 재확인했다. 민간 원자력 기술의 양국 수출통제 관리도 강화하기로 했다.

Thông qua thỏa thuận mới nhất, cả hai bên tái khẳng định cam kết chung trong việc thúc đẩy sử dụng năng lượng hạt nhân vì mục đích hòa bình trong khi vẫn duy trì các tiêu chuẩn như không phổ biến vũ khí hạt nhân, an toàn và các biện pháp đảm bảo an toàn. Ngoài ra, hai nước cũng quyết định tăng cường quản lý kiểm soát xuất khẩu công nghệ năng lượng hạt nhân dân sự.

양 정부는 이번 MOU 가서명을 바탕으로 최종 검토 절차를 진행한다. 이를 계기로 향후 양국 산업에 수십억 달러의 경제적 기회가 창출되고 수만 개의 제조업 분야 일자리가 생길 것으로 기대했다.

Dựa trên bản MOU tạm thời, Hàn Quốc và Mỹ sẽ tiến hành quy trình đánh giá cuối cùng để ký MOU chính thức. Hai nước dự đoán rằng MOU mới nhất sẽ dẫn đến việc mang lại giá trị kinh tế trị giá hàng tỷ đô la Mỹ và tạo ra hàng chục nghìn việc làm cho các ngành công nghiệp ở lĩnh vực chế tạo.

한편 현대건설은 20조 원 규모의 불가리아 대형원전을 수주했다. Trong khi đó, Hyundai Engineering & Construction đã nhận đơn đặt hàng cho nhà máy điện hạt nhân khổng lồ trị giá 20 nghìn tỷ KRW tại Bulgaria.

현대건설은 4일(현지시간) 불가리아 소피아에 있는 국무회의 청사에서 불가리아 원자력공사(KNPP)와 코즐로두이 원자력 발전소 신규 건설공사의 설계 계약을 체결했다고 5일 밝혔다.

Theo Hyundai Engineering & Construction cho biết vào ngày 5/11 vừa qua, họ đã ký hợp đồng với phía Bulgaria về thiết kế cho dự án xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Kozloduy (KNPP). KNPP là nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của Bulgaria, chiếm một phần ba tổng nguồn cung cấp điện của quốc gia này.

코즐로두이 원자력 발전소 신규 건설공사는 코즐로두이 원전 단지에 대형원전 2기를 추가 건설하는 초대형 사업이다. 올해 1단계 설계에 착수하고 2035년 준공 예정이다.

Với dự án này, Bulgaria sẽ xây dựng thêm 2 nhà máy điện hạt nhân ở khu liên hợp điện hạt nhân Kozloduy. Giai đoạn đầu tiên của thiết kế nhà máy điện hạt nhân sẽ bắt đầu từ năm nay và dự án xây dựng được hoàn thành vào năm 2035.

코즐로두이 원전은 불가리아 전력 생산의 3분의 1을 담당하는 불가리아 최초 원자력발전소다. Nhà máy điện hạt nhân Kozloduy là nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của Bulgaria, chịu trách nhiệm sản xuất 1/3 sản lượng điện của Bulgaria.

이다솜 기자 dlektha0319@korea.kr
Bài viết từ Lee Da Som, dlektha0319@korea.kr

November 6, 2024

한국, 2032년 달 착륙선 발사···달 탐사 2단계 사업 본격 추진 - Hàn Quốc đặt mục tiêu phóng tàu đổ bộ Mặt trăng vào năm 2032

한국, 2032년 달 착륙선 발사···달 탐사 2단계 사업 본격 추진 - Hàn Quốc đặt mục tiêu phóng tàu đổ bộ Mặt trăng vào năm 2032

 ▲ 한국이 2032년 달 착륙선을 발사를 목표로 달 탐사 2단계 사업을 본격화하고 있다. 사진은 한국 달 착륙선과 월면차가 달에 오른 상상도다. Ảnh đồ họa của tàu đổ bộ Mặt trăng và phương tiện di chuyển trên Mặt trăng do Hàn Quốc chế tạo. (Ảnh: Viện Nghiên cứu Hàng không Vũ trụ Hàn Quốc - 한국항공우주연구원)

한국형 달 착륙선 개발 사업이 본격 추진된다. Dự án phát triển tàu đổ bộ Mặt Trăng kiểu Hàn Quốc sẽ chính thức được triển khai.

우주항공청은 지난달 30일 한국항공우주연구원과 함께 달 탐사 2단계 사업에 관한 협약을 체결하고 한국 최초로 달 착륙선 개발 사업을 본격 추진한다고 4일 밝혔다.

Cơ quan Hàng không Vũ trụ Hàn Quốc (KASA) cho biết, ngày 30 tháng trước, họ đã ký kết hợp tác với Viện Nghiên cứu Hàng không Vũ trụ Hàn Quốc (KARI) để thực hiện giai đoạn 2 của dự án thám hiểm Mặt Trăng và chính thức bắt đầu dự án phát triển tàu đổ bộ Mặt Trăng đầu tiên của Hàn Quốc.

달 탐사 2단계 사업은 한국의 첫 달 착륙선 개발을 목표로 하고 있다. 달 착륙선의 독자적 개발, 달 표면에 안전하게 착륙하는 기술 실증, 과학·기술 임무 수행을 포함한다. 사업 기간은 올 10월부터 오는 2033년 12월까지로 2032년 달 착륙선을 발사할 예정이다.

Giai đoạn 2 của dự án thám hiểm Mặt Trăng đặt mục tiêu phát triển tàu đổ bộ đầu tiên của Hàn Quốc. Dự án bao gồm việc tự phát triển tàu đổ bộ, chứng minh khả năng đáp xuống bề mặt Mặt Trăng một cách an toàn và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật. Thời gian thực hiện dự án kéo dài từ tháng 10 năm nay đến tháng 12 năm 2033, với kế hoạch phóng tàu đổ bộ vào năm 2032.

달 착륙 임무에 필요한 탑재체는 과학·기술적 요구를 바탕으로 선정돼 착륙 지점과 함께 결정된다. Các loại công cụ cần thiết để tàu vũ trụ của Hàn Quốc thành công đổ bộ lên Mặt trăng sẽ được quyết định cùng điểm hạ cánh theo yêu cầu về mặt khoa học và công nghệ.

앞선 1단계 사업은 한국 최초 달 궤도 탐사선인 다누리를 발사하는 프로젝트다. 다누리호는 지난 2022년 성공적으로 발사돼 현재 과학 임무를 수행 중이다.

Trước đó, trong giai đoạn 1, Hàn Quốc đã phóng tàu quỹ đạo Mặt trăng đầu tiên của nước này với tên gọi là Danuri (KPLO). Sau khi thành công tiến vào quỹ đạo vào năm 2022, tàu Danuri bay quanh Mặt trăng ở độ cao 100 km để thực hiện các nhiệm vụ của mình như tìm ra vị trí hạ cánh phù hợp cho tàu đổ bộ Mặt trăng, kiểm tra internet vũ trụ,...

류동영 우주청 달착륙선프로그램장은 "한국 최초의 달 궤도선 다누리의 성공에 이어 달 착륙선 개발 사업을 통해 우주 탐사에 필수적인 달 착륙과 표면 탐사 기술을 확보하고 미래 달 기반 우주 경제 활동에 참여할 수 있는 역량을 강화할 것"이라고 말했다.

Ông Ryu Dong-young, Giám đốc Chương trình Tàu đổ bộ Mặt Trăng của Cơ quan Vũ trụ Hàn Quốc, cho biết: “Sau thành công của tàu thăm dò quỹ đạo đầu tiên Danuri, dự án phát triển tàu đổ bộ sẽ giúp Hàn Quốc nắm bắt được công nghệ hạ cánh và thám hiểm bề mặt, điều thiết yếu cho việc thám hiểm vũ trụ, đồng thời tăng cường năng lực để tham gia vào các hoạt động kinh tế trong tương lai dựa trên Mặt Trăng.”

Bài viết từ Margareth Theresia, margareth@korea.kr
방탄소년단 RM 다큐 영화, 12월 5일 90개국 개봉 - Phim tài liệu về RM (BTS) sẽ được trình chiếu tại 90 quốc gia

방탄소년단 RM 다큐 영화, 12월 5일 90개국 개봉 - Phim tài liệu về RM (BTS) sẽ được trình chiếu tại 90 quốc gia


(Nguồn: Kênh YouTube BANGTANTV)

그룹 방탄소년단(BTS) 멤버 알엠(RM·본명 김남준)의 솔로 2집 앨범 제작기를 담은 다큐멘터리 영화가 오는 12월 90개국에서 개봉한다. Một bộ phim tài liệu về trưởng nhóm RM (tên thật: Kim Namjoon) của BTS sẽ được trình chiếu tại 90 quốc gia trên thế giới vào ngày 5/12 năm nay.

RM은 자신의 누리 소통망(SNS)에 영화 'RM: Right People, Wrong Place(감독 이석준)' 포스터를 게재하며 영화 개봉 소식을 30일 알렸다.

Vào ngày 30 tháng 10 vừa qua, thành viên RM đã đăng tải poster của phim tài liệu mang tên “RM: Right People, Wrong Place” lên các tài khoản mạng xã hội của mình để thông báo về việc ra mắt phim.

영화는 RM이 솔로 2집 'Right Place, Wrong Person' 을 완성하기까지 약 8개월간의 제작 과정과 그의 인터뷰 등을 담았다. 방탄소년단의 리더이자 솔로 가수, 인간 김남준이 품고 있는 고민을 풀어냈다.

Phim tài liệu này xoay quanh hành trình 8 tháng của RM dành cho solo album thứ hai “Right Place, Wrong Person”, cũng chia sẻ các cuộc phỏng vấn về những suy nghĩ của RM với tư cách là trưởng nhóm BTS, một nghệ sĩ solo và một con người.

영화는 앞서 K-팝 소재 다큐멘터리 최초로 지난 제29회 부산국제영화제 오픈 시네마 부문에 공식 초청돼 상영됐다. Trước đó, phim “RM: Right People, Wrong Place” đã lần đầu được công chiếu ở hạng mục “Open Cinema” (tạm dịch: Điện ảnh mở”) trong Liên hoan phim quốc tế Busan (BIFF) lần thứ 29. Đây là lần đầu tiên một bộ phim tài liệu về K-pop được chọn mời chiếu chính thức ở hạng mục này.

한편 RM은 이번 영화와 뮤직비디오 등 다양한 영상물로 예술성과 독창성을 인정받고 있다. 솔로 2집 타이틀곡 'LOST!' 뮤직비디오로 '영국 뮤직비디오 어워드 2024' 2관왕을 차지했다. 독일 '2024 베를린 커머셜 어워즈' 와 '시슬로페 페스티벌'에서도 이름을 올렸다.

Sau khi debut, RM đang được công nhận về khả năng nghệ thuật và sự sáng tạo của mình được thể hiện trong các nội dung video như bộ phim, video âm nhạc (MV),... Năm nay, RM đã giành được hai giải thưởng tại Lễ trao giải Video âm nhạc 2024 (Vương quốc Anh) với MV cho ca khúc chủ đề “LOST!” và cũng nhận giải tại Lễ trao giải Berlin Commercial và Lễ hội CICLOPE của Đức.


▲ 12월 5일 개봉하는 'RM: Right People, Wrong Place'의 포스터. Poster của phim tài liệu “RM: Right People, Wrong Place” sẽ được trình chiếu từ ngày 5/12. (Ảnh: Trang web chính thức của phim tài liệu “RM: Right People, Wrong Place” - RM 인스타그램) 

고현정 기자 hjkoh@korea.kr
영상=BANGTANTV 유튜브 채널
Bài viết từ Koh Hyunjeong, hjkoh@korea.kr

November 5, 2024

유학 - Du học

유학 - Du học

한국에 온 지 13년째가 되어 가고 있다. 처음에 어학연수로 왔다가 대학원까지 입학하게 되었고, 대학교를 졸업하고 취직해서 직장생활을 시작했다. 이러다가 13년이 물 흐르듯이 지나갔다. 처음에는 유학으로 생각했던 일이 어느덧 유학이 아닌 이민 수준으로 바뀌어 버린 느낌이다. 이렇게 타지에 오래 살면서 같은 상황의 친구들을 많이 봤다. 유학을 성공적으로 마치고 고국으로 돌아가거나 아예 귀화하고 한국에서 사는 친구들도 있지만 어쨌든 시발점은 다 똑같다. 바로 유학이다.

Tôi ở Hàn Quốc đến nay là 13 năm. Ban đầu là đến để học tiếng sau đó học lên cao học và tốt nghiệp ra trường xin việc tại Hàn Quốc. 13 năm cũng vì thế mà trôi qua êm đềm như dòng nước. So với suy nghĩ đi du học đơn thuần thì thực tế tôi có cảm giác đây không phải là du học mà là đi di dân. Tôi cũng đã gặp nhiều trường hợp người ta sống một thời gian dài ở nước ngoài. Có những người sau khi kết thúc khóa học thì quay trở về nước nhưng cũng có những người ở lại sống và nhập quốc tịch Hàn. Nhưng dù sao đi nữa thì điểm khởi đầu của họ cũng chính là du học.

내가 13년 동안 고향이 아닌 다른 나라에 삶으로 인해 얻은 교훈이 있다면 바로 유학이란 누구나 다 할 수 있는 것이 아니라는 것이다. 유학은 매일 자신에게 새로운 도전을 하는 과정이다. 지금 이 글을 읽고 있는 여러분들은 아마도 문화 차이나 사고 방식 차이와 같은 큰 범위를 생각할 것이다. 그러나 유학 도전에 대한 이야기를 시작하자면, 이렇게 크게 시작할 필요조차도 없다고 봐야 한다고 생각한다. 신기하게도 작은 것부터 힘들어지기 마련이다. 내가 지금 살고 있는 여기 사람들은 빨래를 어떻게 하지? 빨래를 어떻게 말리지? 밖에서 말리나, 방 안에서 말리나? 쓰레기를 어떻게 버리지? 부모님 집에서 편하게 자라면서 생각지도 못했던 문제들이 갑자기 눈 앞에 무섭게 다가온다. 정말 사소하고 의미 없는 말처럼 들릴 수 있지만 실제 유학을 경험해 본 사람이면 무슨 말인지 공감할 것이다.

Tôi đã sống 13 năm ở đất nước không phải quê hương mình, nên nếu phải nói bài học mà tôi học được khi trải qua quãng thời gian đó thì đó chính là ‘du học là điều không phải ai cũng có thể làm được’. Du học chính là mỗi ngày bản thân phải đối mặt với những thử thách mới. Những độc giả đang đọc bài viết này hẳn đang suy nghĩ đến những phạm trù lớn như sự khác biệt văn hóa hay những tai nạn trong giao tiếp. Tuy nhiên để bắt đầu nói về những thử thách trong quá trình du học thì chưa cần thiết phải nói đến những thứ lớn lao như vậy. Nói một cách khác là chúng ta gặp phải những khó khăn ngay từ những điều nhỏ nhặt nhất. Những điều rất đơn giản mà khi còn ở với bố mẹ tôi chẳng phải suy nghĩ gì cả nhưng đến đây tất cả điều trở thành những vấn đề đáng sợ, tôi không biết là bình thường những người ở đây giặt đồ như thế nào, giặt xong thì phơi như thế nào, phơi bên ngoài hay phơi trong phòng, rồi đến việc vứt rác ở đâu. Thực sự nói ra nghe có vẻ đây là những thứ rát nhỏ nhặt, không có nhiều ý nghĩa lắm nhưng nếu bạn thử đi du học bạn sẽ hiểu được điều này.

나는 한국 생활 초기에 서울 버스를 엄청 많이 무서워했다. 서울 안에서 이동해야 하는 상황이라면 아무리 가까운 거리라도 무조건 지하철을 타고 다니곤 했다. 버스 노선도 머리 깨지게 복잡한 데다가 버스 안에서 돈을 내는 방법을 몰랐기 때문이다. 버스비가 7백 원이라고 알고 있었지만 천원짜리 지폐를 가지고 있으면 어떻게 해야 할지 몰랐다. 거스름돈을 받는 방법, 운전기사 아저씨에게서 직접 받는 건지, 기사 아저씨 옆에 있는 무서운 기계에서 받는 건지… 한국에 온 새내기 외국인이라서 한국말도 서툴고 내 걱정 설명을 잘 할 자신조차 없었다. 지금은 생각해 보면 별 문제도 아닌 사소한 일이지만 그때는 혼자서 해결하기에 불가한 문제처럼 보였다.

Cuộc sống ở Hàn Quốc thời kì đầu đối với tôi rất đáng sợ. Ở Seoul thì dù bạn đi quãng đường gần đến đâu bạn cũng vẫn phải đi tàu điện ngầm. Chỉ cần nhớ được chuyến xe bus phức tạp thôi đã khiến tôi phải quay cuộc rồi đến cách trả tiền vé xe bus như thế nào tôi cũng không biết. Biết là vé xe bus là 700 won đi nữa, nhưng khi mang đồng 1000 won lên xe tôi cũng không biết xử lí thế nào. Tôi không biết làm sao để nhận tiền thừa, nhận trực tiếp từ bác lái xe hay nhận từ thiết bị đáng sợ bên cạnh bác lái xe. Đối với một người nước ngoài mới đến Hàn Quốc như tôi, trong khi tiếng Hàn còn vụng về và không có tự tin để nói thực sự rất khó khăn. Đến bây giờ nghĩ lại thì đó chẳng còn là vấn đề nhưng vì khi đó thì một mình tôi không thể nào có thể giải quyết được.

위와 같은 여러 모로 어려웠던 점 때문에 유학을 포기하고 고국으로 돌아가는 친구를 정말 많이 봤다. 내가 왜 이렇게 힘들게 살아야 하는지를 진심으로 화 내면서 다시 모국으로 돌아가는 경우가 많다. 이렇게 한 명, 한 명씩 공항으로 보낼 때마다 유학이 참 힘들 수 있다는 생각을 하게 되었다. 나에게는 전혀 그렇지 않다는 것을 놀라워하면서 말이다. 유학은 모두에게 걸맞은 것이 아니라는 것을 그때 깨달은 것 같다. 유학에 대해 가볍게 생각하면서 외국에서 마음 편하게 놀다가 다시 고국으로 돌아가겠다고 생각하는 사람에게는 오히려 가장 힘든 인생의 도전이 되는 법이다.

Vì những khó khăn đã nói ở trên mà có rất nhiều người đã từ bỏ việc đi du học và trở về nước. Người ta nghĩ rằng tại sao mình lại phải sống cuộc sống khổ sở như vậy và bỏ dở quay về. Tiễn từng người từng người một ra sân bay tôi mới cảm nhận được cuộc sống du học vất vả như thế nào. Thực sự thì tôi cũng ngạc nhiên vì tôi không như vậy. Lúc đó cũng là lúc mà tôi hiểu ra du học không phải là thứ dành cho tất cả mọi người. Thường những người có suy nghĩ du học chính là thoải mái đi ra nước ngoài chơi bời vui vẻ và sau đó quay trở về nước lại chính là những người vật lộn nhiều nhất với đời sống du học.

유학에 대하여 이야기를 나눠 보면 나오는 말 중에서 아마도 제일 많이 쓰이는 말이 바로 '힘들다'일 것이다. 위에서 언급한 것처럼 교통법 익숙하기, 빨래 하기, 쓰레기 정리와 같은 일상의 문제 해결법을 배우는 것부터 시작해서 다른 언어로 정부 기관에서 행정적인 절차를 처리, 취업하기, 사고 방식 차이로 인한 사회적인 문제를 극복하기 등이 유학생을 괴롭히게 하는 문제들이다. 이것이 다 쉬운 것들이라고 나도 이야기하지 않을 것이다. 어떨 때는 해결하기 불가한 문제도 있다. 그러나 유학을 왜 가야 하냐는 질문에는 나는 항상 꼭 가야 한다고 대답한다. 유학 경험해 본 사람과 안 해 본 사람이 다르기 때문이다.

‘Thật mệt mỏi’ có lẽ chính là câu nói được dùng nhiều nhất khi nói về chuyện du học. Như đã đề cập ở trên vấn đề chính là ở chỗ cần phải bắt đầu học lại từ đầu những điều bình thường nhất như việc làm quen với hệ thống giao thông, cách giặt giũ, cách đổ rác; cho đến việc làm thủ tục tại cơ quan hành chính, xin việc, sự khác biệt về xã hội trong tình huống bất đồng ngôn ngữ. Có những lúc vấn đề không thể nào giải quyết được. Tuy nhiên nếu được hỏi có phải đi du học hay không thì tôi sẽ trả lời là có bởi vì những người đã có kinh nghiệm du học sẽ khác với những người chưa từng đi.

유학은 유학생에게 가르쳐 주는 것들이 워낙 많지만 자신감을 심어 주는 역할을 특별히 강조하고 싶다. 내가 익숙한, 즉 나의 모국인 문화를 벗어나 전혀 다른 문화, 사회, 언어에 자기 자신을 몰두하면 매일 새로운 도전을 하게 되고 그 도전 극복으로 인해 자신감이 생기기 마련이다. 나중에는 다시 고국으로 돌아가든 다른 나라에 가서 일하든 비슷한 경험을 안 해 본 사람과 차이가 뚜렷하게 나타난다. 마인드가 조금 더 열린다고 해야 할까. 이렇게 어려웠던 시절에 내가 다 혼자서 해 낼 수 있었던 기억은 시간이 흐르면서도 힘을 많이 준다. 이제부터 어떤 어려운 상황에 닥치더라도 내가 다 이겨 낼 수 있다는 그 자신감은 정말 가치를 부여할 수 없을 정도로 중요하다고 생각한다. 나도 역시 그렇다.

Người ta có thể học được rất nhiều thứ khi đi du học nhưng điều tôi muốn nói ở đây chính là sự tự tin. Ngoài văn hóa mà tôi đã quen thuộc khi sống ở quê nhà khi phải hòa nhập vào một văn hóa, xã hội, ngôn ngữ mới, đồng thời hàng ngày phải đối mặt với rất nhiều thử thách cũng góp phần gây dựng nên sự tự tin của bản thân. Về sau dù là có quay trở lại chính quê hương hay có đến một nước khác đi nữa thì vẫn có sự khác biệt rõ rệt so với những người chưa có kinh nghiệm tương tự. Chỉ cần nghĩ đến việc mình đã một mình vượt qua khó khăn như thế nào thì dường như tôi lại có thêm sức mạnh. Từ giờ trở đi dù có lâm vào tình cảnh khó khăn đến đây tôi cũng có tự tin là mình có thể vượt qua. Và tôi cho rằng điều này thực sự rất quan trọng.

유학에 대한 로망이 있는 것은 당연하다. 대부분 유학생들은 지루하고 답답한 일상을 벗어나 신기하고 즐거움이 넘치는 해외로 떠나면 나의 인생이 바뀔 거라고 생각하기 일쑤이다. 하지만 유학의 즐거운 면도 없지는 않지만 힘들고 괴로운 점이 훨씬 많다는 것을 꼭 기억하고 마음 준비를 해야 한다고 생각한다.

Tất nhiên du học cũng có sự lãng mạn của nó. Đối với đa số các su học sinh ngoài dự chán nản và khó chịu của đời sống, họ cũng khám phá được rất nhiều thứ mới mẻ và thú vị mà chính điều đó đã làm thay đổi cuộc sống của họ. Tuy nhiên hãy luôn biết rằng dù cũng có những điều thú vị đấy nhưng sự vất và cô đơn khi đi du học cũng rất nhiều.

이 글을 쓴 일리야 벨랴코프씨는 러시아 출신 방송인이자 칼럼니스트로 활동 중이다. Bài viết được viết bởi Ilya Belyakov, hiện anh đang hoạt động trong ngành truyền hình.

T1, 2024 롤드컵 5회 우승···MVP '페이커' 이상혁 - T1 lên ngôi vô địch tại CKTG LMHT 2024, Faker nhận danh hiệu MVP cho trận chung kết

T1, 2024 롤드컵 5회 우승···MVP '페이커' 이상혁 - T1 lên ngôi vô địch tại CKTG LMHT 2024, Faker nhận danh hiệu MVP cho trận chung kết

 ▲ 2일(현지 시간), 페이커가 이끄는 T1이 롤드컵 2024에서 우승을 차지했다. Đội T1 của Hàn Quốc đã giành chiến thắng trong trận chung kết Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại (hay còn được gọi là Chung Kết Thế Giới - CKTG) 2024 diễn ra ở O2 Arena, thủ đô London vào 2/11/2024 (giờ Vương quốc Anh). (Ảnh: Riot Games)

T1이 세계 최대 e스포츠 대회 ‘리그 오브 레전드 월드 챔피언십’(LoL·롤드컵)에서 중국팀을 꺾고 2년 연속 세계 정상에 올랐다. Trong năm thứ hai liên tiếp, đội T1 của Hàn Quốc lên ngôi vô địch trong trận chung kết Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại (hay còn được gọi là Chung Kết Thế Giới - CKTG) 2024.

2일(현지시간) 영국 런던 O2 아레나에서 열린 롤드컵 결승전에서 페이커가 이끄는 T1이 중국의 비리비리 게이밍(BLG)을 세트 스코어 3대2로 격파하고 '소환사의 컵'을 들어 올렸다.

Vào ngày 2/11 (giờ Vương quốc Anh), tại CKTG 2024 diễn ra ở O2 Arena, thủ đô London, đội T1 đã đánh bại đội BLG của Trung Quốc và giành chiến thắng với tỷ số nghẹt thở 3-2.

T1은 1세트를 내주며 힘겹게 출발했다. 집중력 있는 운영으로 2세트를 챙기면서 균형을 맞췄다. 3세트에서 BLG의 빠른 공세에 무너졌다. 벼랑 끝에 몰린 팀을 구한 것은 주장 '페이커' 이상혁이었다. 이상혁은 잇따른 슈퍼 플레이로 4, 5세트 승리를 이끌었다.

Mặt dù đội BLG đã dẫn trước với tỷ số 1-0 trong ván đấu đầu tiên nhưng đội T1 san bằng tỷ số ở ván đấu thứ hai.

Đến ván đấu thứ ba, BLG lại vượt lên dẫn trước khi giành chiến thắng chóng vánh nhưng màn trình diễn chói sáng của Faker (tên thật: Lee Sang-hyeok) ở ván đấu thứ tư và năm đã đưa T1 bảo vệ thành công ngôi vương CKTG.

이로써 T1은 LoL e스포츠 역사상 최초로 롤드컵 통산 5회 우승이란 대기록을 썼다. 이상혁은 에이스다운 면모를 보이며 결승전 최우수 선수로 선정됐다.

Đặc biệt, với màn trình diễn thượng hạng, Faker đã nhận được danh hiệu MVP cho CKTG năm nay, đồng thời trở thành tuyển thủ đầu tiên nâng cao Summoner’s Cup lần thứ 5 trong lịch sử LMHT.

한편, e스포츠 리그 오브 레전드는 항저우 아시안게임 정식 종목으로 채택된 바 있다. Mặt khác, Liên minh huyền thoại đã được đưa vào danh sách bộ môn eSports chính thức tại Đại hội Thể thao châu Á 2022 đã diễn ra ở thành phố Hàng Châu, Trung Quốc.

Với màn trình diễn siêu hạng, Faker (tên thật: Lee Sang-hyeok) của đội T1 (Hàn Quốc) đã xuất sắc giành danh hiệu MVP cho vòng chung kết Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại (hay còn được gọi là Chung Kết Thế Giới - CKTG) 2024 diễn ra ở O2 Arena, thủ đô London vào 2/11/2024 (giờ Vương quốc Anh). (Ảnh: Riot Games)
Với màn trình diễn siêu hạng, Faker (tên thật: Lee Sang-hyeok) của đội T1 (Hàn Quốc) đã xuất sắc giành danh hiệu MVP cho vòng chung kết Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại (hay còn được gọi là Chung Kết Thế Giới - CKTG) 2024 diễn ra ở O2 Arena, thủ đô London vào 2/11/2024 (giờ Vương quốc Anh). (Ảnh: Riot Games)

고현정 기자 hjkoh@korea.kr
Bài viết từ Koh Hyunjeong, hjkoh@korea.kr

November 4, 2024

한미 공동개발 '태양 관측 망원경' 5일 발사 - Hàn Quốc - Mỹ sẽ cùng phóng tàu vũ trụ chở coronagraph mang tên “CODEX”

한미 공동개발 '태양 관측 망원경' 5일 발사 - Hàn Quốc - Mỹ sẽ cùng phóng tàu vũ trụ chở coronagraph mang tên “CODEX”

 ▲ 우주항공청과 한국천문연구원이 미국 항공우주국과 공동으로 개발한 태양 코로나그래프 '코덱스'가 5일(한국 시간) 스페이스X가 개발한 팰컨9 발사체에 실려 국제우주정거장으로 발사될 예정이다. 사진은 지난해 3월 13일 촬영한 팰컨9의 모습. Hàn Quốc và Mỹ sẽ sử dụng tên lửa đẩy Falcon 9 để gửi coronagraph mang tên “CODEX” (Coronal Diagnostic Experiment) đến Trạm vũ trụ Quốc tế (ISS). (Ảnh: Space X - 스페이스X)

한미가 공동 개발한 태양 관측 망원경이 5일 발사된다. Kính viễn vọng quan sát Mặt Trời do Hàn Quốc và Mỹ đồng phát triển sẽ được phóng vào ngày 5.

우주항공청과 한국천문연구원은 미국 항공우주국(NASA)과 공동으로 개발한 태양 코로나그래프 '코덱스'를 오는 5일 오전 11시 29분경(한국 시간) 미국 플로리다주 케네디 우주센터에서 발사할 예정이라고 1일 밝혔다.

Vào lúc 11h29 sáng ngày 5/11 (giờ Hàn Quốc), Hàn Quốc và Mỹ sẽ phóng tên lửa đẩy Falcon 9 đưa tàu vũ trụ Cargo Dragon chở coronagraph mang tên “CODEX” (Coronal Diagnostic Experiment) từ Trung tâm Vũ trụ Kennedy, bang Florida, Mỹ.

코덱스는 현재 스페이스X가 개발한 팰컨9 발사체에 탑재돼 발사를 기다리고 있다. 앞서 지난 7월 29일부터 8월 2일까지 미국 고다드 우주비행센터와 케네디 우주센터에서 발사 전 최종 기능 점검을 성공적으로 마쳤다.

Sau khi Hàn Quốc và Mỹ bắt tay vào việc phát triển CODEX vào tháng 10 năm 2019, các nhà nghiên cứu hai nước đã hoàn thành giai đoạn lắp ráp cuối cùng vào tháng 4 năm nay. Tiếp đó, các cuộc thử nghiệm chức năng của nó được thực hiện tại tại Trung tâm bay vũ trụ Goddard và Trung tâm Vũ trụ Kennedy của Mỹ từ ngày 29/7 đến ngày 2/8.

코덱스 발사 후 국제우주정거장(ISS) 설치까지 약 일주일이 소요될 예정이다. Dự kiến, sẽ mất khoảng một tuần để lắp đặt CODEX lên Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS) sau khi phóng.

코덱스는 발사 약 10분 뒤에 발사체에서 분리되며 약 13시간 후 국제우주정거장에 도킹한 후 로봇팔을 통해 국제우주정거장의 외부탑재체 플랫폼(ELC3-3)에 설치될 계획이다. 이후 ISS에서 90분의 궤도 주기 동안 최대 55분간 관측을 수행한다.

CODEX sẽ tách khỏi tên lửa đẩy Falcon 9 khoảng 10 phút sau khi phóng và mất 13 tiếng đồng hồ để đến ISS. Nó sẽ được lắp đặt trên ISS bằng cánh tay robot khổng lồ để thực hiện nhiệm vụ quan sát vành nhật hoa trong tối đa 55 phút theo một vòng quay quanh Trái đất (90 phút) của ISS. Theo Cơ quan Hàng không Vũ trụ Hàn Quốc (KASA) cho biết, tất cả các quá trình từ phóng CODEX và lắp đặt nó trên ISS sẽ mất khoảng một tuần.

코덱스는 태양 대기의 가장 바깥 영역인 코로나의 형상뿐만 아니라 기존에 제한적으로 관측할 수 있었던 온도와 속도를 동시에 측정해 2차원 영상으로 구현한다.

Coronagraph là một công cụ giúp loại bỏ ánh sáng trực tiếp của Mặt trời ở bên trong kính thiên văn để quan sát và nghiên cứu vành nhật hoa - lớp ngoài cùng của khí quyển Mặt Trời. Lần đầu tiên trên thế giới, CODEX được thiết kế với chức năng quan sát nhiệt độ và tốc độ của vành nhật hoa trong cùng lúc và thể hiện chúng bàng video 2D.

이를 통해 코로나 가열과 태양풍 가속에 관한 연구를 수행할 예정이다. 연구 결과는 우주 날씨를 보다 더 정확하게 예측하는 데 기여할 것으로 기대된다.

Thông qua CODEX, Hàn Quốc và Mỹ sẽ thúc đẩy nghiên cứu về sự gia tăng nhiệt độ của vành nhật hoa và sự gia tăng tốc độ của gió Mặt trời. Các nghiên cứu được kỳ vọng sẽ giúp cung cấp dự báo thời tiết vũ trụ một cách chính xác hơn.

코덱스의 임무 운영과 관제는 NASA 고다드 우주비행센터에서 수행하며 한국천문연구원은 원격으로 정보를 수신하고 모니터링할 계획이다.

Việc vận hành và điều khiển CODEX sẽ được quản lý bởi Trung tâm bay vũ trụ Goddard và trong khi đó, Viện Khoa học Vũ trụ & Thiên văn học Hàn Quốc (KASI) sẽ nhận được những thông tin liên quan.

▲ 국제우주정거장(왼쪽)에 설치될 태양 코로나그래프 '코덱스'(오른쪽). Coronagraph mang tên “CODEX” (Coronal Diagnostic Experiment, bên phải) sẽ được lắp đặt trên Trạm vũ trụ Quốc tế (ISS, bên trái). (Ảnh: Viện Khoa học Vũ trụ & Thiên văn học Hàn Quốc - 한국천문연구원)
▲ 국제우주정거장(왼쪽)에 설치될 태양 코로나그래프 '코덱스'(오른쪽). Coronagraph mang tên “CODEX” (Coronal Diagnostic Experiment, bên phải) sẽ được lắp đặt trên Trạm vũ trụ Quốc tế (ISS, bên trái). (Ảnh: Viện Khoa học Vũ trụ & Thiên văn học Hàn Quốc - 한국천문연구원)

샤를 오두앙 기자 caudouin@korea.kr
Bài viết từ Charles Audouin, caudouin@korea.kr

'코리안 뷰티'라는 제국 - Đế quốc mang tên ‘vẻ đẹp Hàn Quốc’

'코리안 뷰티'라는 제국 - Đế quốc mang tên ‘vẻ đẹp Hàn Quốc’

'코리안 뷰티', 한국적인 아름다움이 최근 전세계, 그 중에서도 특히 이곳 인도네시아 젊은 여성들 사이에서 집착에 가까운 관심의 대상이 되고 있다. 이러한 현상은 이들의 일상에 등장한 한류와 관계가 있다. 한류는 한국 드라마가 다른 국가들로 퍼져나가면서 시작됐다. 전자제품, 영화, 음악 등 다른 제품이 그 뒤를 이었다. 한류가 인기를 끌면서 한국 정부는 한국어와 한국 문화를 홍보하기 시작했다. 한국 정부의 홍보에 힘입어 한국 화장품 업계에서는 한국적인 아름다움의 표준을 만들어냈다. 그런데, 인도네시아 사람들이 열광하는 이 '한국적 아름다움'이란 대체 무엇인가?

Đạt được "vẻ đẹp Hàn Quốc" đã trở thành nỗi ám ảnh của các cô gái trẻ từ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Indonesia. Điều này là do sự xuất hiện của làn sóng Hàn Quốc hallyu từ khắp mọi lĩnh vực trong đời sống. Hallyu bắt đầu từ phim truyền hình Hàn Quốc và nhanh chóng lan rộng ra nhiều quốc gia. Sau phim truyền hình là đồ điện tử, phim điện ảnh, âm nhạc và các sản phẩm khác. Sau khi Hallyu nhận được sự yêu mến chính phủ Hàn Quốc đã bắt tay vào việc quảng bá ngôn ngữ và văn hóa Hàn Quốc ra nước ngoài. Những hoạt động quảng bá cũng đã thúc đẩy các ngành công nghiệp mỹ phẩm Hàn Quốc, tạo ra "tiêu chuẩn vẻ đẹp Hàn Quốc." Tuy nhiên, "vẻ đẹp Hàn Quốc" được người người trên khắp Indonesia hâm mộ thực sự là gì?

아름다움은 보는 사람의 눈에 달린 것이라고들 한다. 무엇이 아름다운지 사람들이 제각각 다른 생각을 가지고 있다는 말이다. 아름다움이 보편적인 하나의 정의로 규정된 적은 없다. 아름다움이란 무엇인가, 언제 어디서 이 질문을 하느냐에 따라 그 답이 달라지기 때문이다. 예를 들어, 미국인이 생각하는 아름다움이란 한국인이나 인도네시아인이 생각하는 그것과는 다를 수 있다. 그러나 세계를 바라보는 시각과 생각, 각기 다른 문화적 요소의 교류에 따른 국제적 통합의 과정을 뜻하는 '세계화(globalization)'라는 용어가 쓰이기 시작하면서, 아름다움의 세계화란 곧 서구화된 미를 뜻했다. 이렇게 이상적인 미(美)의 기준 역시 서구의 것을 따르게 됐다. 세계는 햄버거, 코카콜라 같은 온갖 미국 제품에 집착했다. 역사학자들은 이를 '코카콜라'와 식민지배를 뜻하는 'colonization'을 합성해 '코카콜라나이제이션(Coca-colonization)'이라고 불렀다.

Người ta nói rằng đẹp hay không là ở con mắt người nhìn. Điều này có nghĩa rằng những người khác nhau có những quan niệm khác nhau về vẻ đẹp. Chưa bao giờ có một định nghĩa hay tiêu chuẩn phổ quát nào về vẻ đẹp vì sẽ có những câu trả lời khác nhau về vẻ đẹp tùy theo việc vẻ đẹp đó được đánh giá ở đâu. Ví dụ, những gì được coi là đẹp theo tiêu chuẩn của một người Mỹ có thể khác những gì được coi là đẹp theo tiêu chuẩn của một người Hàn Quốc hay Indonesia. Tuy nhiên, từ "toàn cầu hóa" và quá trình hội nhập quốc tế như giúp tìm ra điểm hội tụ các quan điểm, ý kiến, và các khía cạnh khác từ khắp nơi trên thế giới, và kết quả là đã đến một thời điểm mà cái đẹp được toàn cầu hóa trở thành vẻ đẹp tiêu chuẩn tây hóa. Vì vậy, khái niệm về một "vẻ đẹp lý tưởng" sau nhiều tiêu chuẩn bắt nguồn từ quan niệm của phương Tây về cái đẹp. Như bạn đã biết, trên thế giới đã trở nên ám ảnh với tất cả mọi thứ của Mỹ, chẳng hạn như bánh mì kẹp thịt và Coca-Cola. Xã hội học gọi đây là "Cocacolonization” đây là từ ghép của từ 'colonization' và ‘coca-cola.’

이와 비슷한 현상이 아시아에서 벌어지고 있다. 아시아, 특히 한국이 부상하고 있다. 중국을 비롯한 대부분의 아시아 국가에서 한국의 생활방식과 한국 문화가 급속하게 퍼져나가고 있기 때문이다. 중국인들은 주로 미디어를 통해 한국 문화가 다른 나라에 영향력을 미치는 현상을 가리켜 '한류'라는 단어를 사용했다. 근래 중국, 타이완, 홍콩은 물론 인도네시아에서까지도 한국 영화, 한국 음악, 한국 드라마의 인기는 성장했다. 실로 미디어에서 한국 문화의 영향력을 피하기란 불가능해 보인다. 한국 영화와 드라마로 아시아 국가 사람들은 한국에 대해 긍정적인 이미지를 갖게 됐다. 이는 한국의 첨단기술, 음악, 패션, 화장품 등의 소비로 이어졌다.

Tuy nhiên, ngày nay một điều tương tự đang xảy ra trên khắp Đông Nam Á. Lối sinh hoạt, văn hóa của Hàn Quốc đang ngày một lan rộng tại Trung Quốc cũng như các quốc gia châu Á khác. Người Trung Quốc dùng từ "Hallyu" để nói về ảnh hưởng của tiêu chuẩn Hàn Quốc và các khái niệm của Hàn Quốc đến các nước khác, chủ yếu thông qua các phương tiện truyền thông. Sự phổ biến của bộ phim Hàn Quốc, âm nhạc và chương trình truyền hình đã được mở rộng tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và thậm chí Indonesia. Có vẻ như không thể tránh được sức mạnh của văn hóa Hàn Quốc thông qua các phương tiện truyền thông. Nhờ có phim ảnh mà người dân các nước châu Á đều có một cái nhìn tích cực về Hàn Quốc. Điều này đã dẫn đến việc tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ Hàn Quốc, như công nghệ, thực phẩm, thời trang và mỹ phẩm.

패션과 화장품 분야에서, 서울이 아시아에서 가장 유행을 앞서가고 문화적으로 영향력이 큰 도시라는 데 대부분의 사람들이 동의할 것이다. 즉, 한국의 이상적인 미(美)의 기준 역시 서울에서 나온다는 것이다. 서울의 패션과 미적 감각으로 한국은 해외에서 '코리안 뷰티'를 정립했다. 그 대상국 중 하나인 인도네시아는 이제 한국 제품과 문화의 잠재적 시장이 됐다. 많은 인도네시아 젊은이들이 한국의 패션 스타일을 좇는다. 이들의 시선은 서울의 유명 스타들과 그 패션에 꽂혀 있다. 자신들의 우상인 이민호, 김범 같은 배우들이 입은 옷들을 사 입고 싶어해 마지않는다. 우상을 향한 열광적인 애정 때문에 이들은 한국 스타들과 그들의 미적 기준으로 스스로를 규정하기에 이르렀다.

Nói về thời trang và mỹ phẩm, nhiều người phải thừa nhận rằng Seoul đã trở thành một trong những thành phố thời trang nhất và có sức ảnh hưởng văn hóa lớn nhất ở châu Á. Điều đó có nghĩa là tiêu chuẩn Hàn Quốc của vẻ đẹp và thời trang được định hình ở thành phố Seoul. Thông qua thời trang và gu thẩm mỹ Hàn Quốc đã thiết lập nên tiêu chuẩn cho "vẻ đẹp Hàn Quốc" ở nước ngoài. Indonesia cũng vậy và đây hiện tại đang là một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm và dịch vụ của Hàn Quốc. Nhiều thanh thiếu niên Indonesia yêu thích và đi theo xu hướng thời trang Seoul. Họ dành sự chú ý vào những bộ quần áo và trang phục mặc bởi những người nổi tiếng của Seoul. Họ sẵn sàng đầu tư cho quần áo và phụ kiện mặc bởi thần tượng của mình như nam diễn viên Lee Min Ho hay diễn viên Kim Bum. Cơn sốt này làm cho diễn viên và nữ diễn viên Hàn Quốc mà họ yêu thích trở thành người định hình các tiêu chuẩn vẻ đẹp của họ.

패션 외에 화장품 또한 인도네시아 젊은이들의 마음을 샀다. 이들은 한국 기초 화장품부터 색조 제품들까지 소비한다. 한국의 이상적인 아름다움과 미(美)의 기준이 이들에게 수용된 것이다. 온라인에는 한국 화장품을 판매하는 쇼핑몰이 많다. 젊은이들은 이들 쇼핑몰에서 판매하는 한국 화장품들로, 또 송혜교, 김태희 같은 자신의 우상들의 관련된 소식을 소비하며 자신들을 가꾼다. 대학 캠퍼스에서 한국 스타들의 최신 메이크업이나 패션을 모방한 학생들을 발견하는 일도 이제는 일상이다. 이들은 '코리안 뷰티'라는 제국의 일원이 되기를 선언한다. 화장품과 패션으로 이들은 한국 스타들과 닮도록 자신들을 만들어 간다.

Bên cạnh thời trang, mỹ phẩm Hàn Quốc cũng được giới trẻ Indonesia yêu thích. Các sản phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm Hàn Quốc được giới trẻ Indonesia săn lùng. Những tiêu chuẩn về gu thẩm mỹ và vẻ đẹp của Hàn Quốc đã được giới trẻ ở đây tiếp nhận. Có rất nhiều cửa hàng trực tuyến ở đây cung cấp các sản phẩm làm đẹp từ Hàn Quốc. Từ trang web bán hàng này giới trẻ, đặc biệt là thanh thiếu niên tuổi 20, chiều chuộng bản thân với sản phẩm làm đẹp của Hàn Quốc và theo dõi tin tức liên quan về thần tượng của mình, như nữ diễn viên Song Hye Kyo và nữ diễn viên Kim Tae-hee. Thậm chí có thể thấy những sinh viên có cách trang điểm hoặc trang phục mới nhất giống với thần tượng Hàn Quốc của họ tại các trường Indonesia. Những người này tự xưng là thành viên của một đế chế mang tên ‘vẻ đẹp Hàn Quốc’. Qua mỹ phẩm và phụ kiện, những người trẻ tuổi đang cố gắng để trở nên giống với thần tượng của họ.

한국이 생각하는 이상적 아름다움은 이제 새롭게 떠오른 지배적 문화의 일원으로 소속되고자 인도네시아 젊은이들이 받아들이고, 적응하고, 또 소비하는 새로운 문화적 가치가 됐다. 이들은 새로운 문화에 동참하고 싶어한다. 완벽한 얼굴과 이상적인 몸매는 자신들의 우상과 좀 더 비슷하게 보이고픈 마음에서 비롯된 집착의 대상이 됐다. 한국인이 아닌 10~20대 여성들이 한국인처럼 보이고 싶어한다. 인도네시아뿐만 아니라 전세계의 젊은 여성들이 집착하는 이 아름다움이란 한국인들만의 것이 아니라 그들 자신의 것이기도 하다. 그러나 아름다움은 사회적 산물이고, 미의 기준은 시대에 따라 바뀐다. 또한 서두에서 언급한 바와 같이 아름다움은 보는 사람의 눈에 달렸다. 자신이 아름답다고 스스로 믿을 때야만 진정으로 아름답다는 것을 우리는 기억해야 한다.

Vì vậy, có thể nói rằng những tiêu chuẩn vẻ đẹp Hàn Quốc đã trở thành giá trị chi phối mới được những người trẻ Indonesia chấp nhận, thích ứng và tiêu thụ như là thành viên bị thống trị của nền văn hóa mới này. Họ cố gắng để tham gia vào một hệ thống văn hóa mới. khuôn mặt hoàn hảo và cơ thể lý tưởng hiện nay là một nỗi ám ảnh khiến họ càng nỗ lực để giống với thần tượng của mình hơn một chút. Nói cách khác, các cô gái trẻ muốn có vẻ ngoài giống như những cô gái Hàn Quốc. Các tiêu chuẩn của vẻ đẹp không chỉ là là nỗi ám ảnh của phụ nữ trẻ tại Indonesia mà còn là trên toàn thế giới. Tuy nhiên, cuối cùng, tiêu chuẩn của vẻ đẹp là một món quà của xã hội vì vậy tiêu chuẩn vẻ đẹp cũng thay đổi theo thời gian. Bên cạnh đó, như đã được nói ở phần đầu, đẹp hay không nằm ở người nhìn. Chúng ta phải nhớ rằng chúng ta chỉ thực sự đẹp khi chúng ta tin tưởng vào chính bản thân mình.

릴리엑 소엘리스티요는 페트라 크리스천 대학교(Petra Christian University)에서 영문학부 교수로 재직하고 있다. Liliek Soelistyo hiện đang là giáo sư tại Khoa tiếng Anh của trường Đại học Petra Christian. 번역 장여정 코리아넷 기자

November 3, 2024

9월 외국인 관광객 146만 명···코로나 이전 회복 - Số lượng du khách quốc tế đến Hàn Quốc trong tháng 9 phục hồi như trước đại dịch Covid-19

9월 외국인 관광객 146만 명···코로나 이전 회복 - Số lượng du khách quốc tế đến Hàn Quốc trong tháng 9 phục hồi như trước đại dịch Covid-19

 ▲ 올해 9월 한국을 찾은 외국인 관광객 수가 146만 명으로 집계됐다. 사진은 9월 18일 서울 종로구 경복궁을 찾은 외국인 관광객이 양산을 쓰고 궐내를 구경하고 있는 모습이다. Các du khách quốc tế trong bộ Hanbok (trang phục truyền thống Hàn Quốc) tham quan cung điện Gyeongbokgung, quận Jongno-gu, thủ đô Seoul vào ngày 18/9/2024. (Ảnh: Yonhap News - 연합뉴스)

올 9월 한국을 찾은 외국인 관광객이 146만 명으로 코로나 이전을 넘어선 것으로 나타났다. Tháng 9 năm nay, số lượng du khách quốc tế đến Hàn Quốc hoàn toàn phục hồi như trước đại dịch Covid-19.

한국관광공사가 지난달 31일 발표한 '2024년 9월 한국관광통계'에 따르면 9월 방한 외국인 관광객은 146만 4300명을 기록했다. 전년 동월 대비 33.4% 증가한 규모다. 코로나 이전인 2019년 같은 달과 비교하면 0.3% 늘었다. 월간 외국인 관광객 수가 지난 2019년보다 많은 건 코로나 이후 처음이다.

Theo số liệu thống kê về du lịch Hàn Quốc vào tháng 9/2024 do Tổng cục Du lịch Hàn Quốc công bố bào ngày 31/10 vừa qua, số lượng du khách quốc tế đến nước này vào tháng 9 năm nay đã ghi nhận 1.464.300 người. Con số này đã tăng 33,4% so với cùng kỳ năm ngoái và cũng tăng 0,3% so với cùng tháng năm 2019. Đây là lần đầu tiên số lượng du khách quốc tế theo tháng vượt mức của năm 2019 sau đại dịch Covid-19.

국가별로는 중국이 42만 3000명으로 가장 많았다. 이어 일본(31만 1000명), 대만(12만 6000명), 미국(11만 명), 베트남(4만 5000명) 순이었다.

Xét theo quốc gia và vùng lãnh thổ, lượng du khách Trung Quốc đến Hàn Quốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 423.000 người và tiếp theo lần lượt là Nhật Bản (311.000 người), Đài Loan (126.000 người), Mỹ (110.000 người) và Việt Nam (45.000 người).

올해 9월까지 누적 방한 외국인 관광객은 1214만 명으로 집계됐다. 이는 전년 대비 58.8% 증가했고 코로나 이전인 2019년 대비 94% 수준이다.

Mặt khác, từ tháng 1 đến tháng 9 năm nay, tổng cộng 12.140.000 du khách quốc tế đã đến Hàn Quốc, tăng 58,8% so với cùng kỳ năm ngoái và cũng được hồi phục khoảng 94% so với thời điểm trước đại dịch Covid-19 năm 2019.

아흐메트쟈노바 아이슬루 기자 aisylu@korea.kr
Bài viết từ Aisylu Akhmetzianova, aisylu@korea.kr

November 2, 2024

'쇼핑 대축제' 코리아세일페스타 개막 - Lễ hội mua sắm lớn nhất Korea Sale FESTA 2024 diễn ra trong 22 ngày

'쇼핑 대축제' 코리아세일페스타 개막 - Lễ hội mua sắm lớn nhất Korea Sale FESTA 2024 diễn ra trong 22 ngày


(Nguồn: Kênh YouTube của Korea Sale FESTA 2024)

국내 최대 규모 쇼핑 행사인 '2024 코리아세일페스타'가 이달 9∼30일 열린다. Sự kiện mua sắm lớn nhất Hàn Quốc, "Lễ hội mua sắm Korea Sale Festa 2024," sẽ diễn ra từ ngày 9 đến ngày 30 tháng này.

산업통상자원부는 ‘국가대표 쇼핑축제 2024 코리아세일페스타(코세페)’가 이달 9일부터 30일까지 22일간 공식 개최된다고 1일 밝혔다.

Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc cho biết vào ngày 1/11, lễ hội mua sắm lớn nhất Hàn Quốc “Korea Sale FESTA 2024” sẽ kéo dài từ ngày 9-30 tháng này với mục đích kích thích tiêu dùng trong nước.

자동차·가전 등 일부 업종은 공식 개막에 앞서 1일부터 코세페 할인을 시작했다. Một số ngành hàng như ô tô và điện tử gia dụng sẽ bắt đầu chương trình giảm giá Korea Sale FESTA từ ngày 1, trước ngày khai mạc chính thức.

올해 코세페에는 역대 최대규모인 2600여개 유통·제조·서비스 기업이 참여한다. 참여품목별로는 생필품(식품·패션·의류·완구·생활용품), 내구소비재(자동차·가전·타이어), 문화·레저(숙박·놀이공원·학습지·외식업·영화관) 등이 포함됐다.

Dự kiến, Korea Sale FESTA 2024 diễn ra với quy mô lớn nhất trong lịch sử khi thu hút sự tham gia của hơn 2.600 công ty trong lĩnh vực phân phối, sản xuất, dịch vụ và họ sẽ cung cấp hàng loạt chương trình khuyến mại lớn về thực phẩm, thời trang, xe ô tô, đồ gia dụng, công viên giải trí cùng rạp chiếu phim,...

1일부터 진행하는 자동차 할인 행사에는 현대차와 기아가 참여한다. 현대·기아차는 지난해보다 할인차종을 확대(현대차 24종, 기아차 8종)하고 할인율도 높였다.

Trong chương trình giảm giá ô tô từ ngày 1, Hyundai và Kia sẽ tham gia với số lượng xe giảm giá tăng đáng kể so với năm ngoái (Hyundai 24 mẫu, Kia 8 mẫu) và mức giảm giá cũng cao hơn.

삼성전자, LG전자 등 가전 업계는 TV·냉장고·세탁기·모바일 기기·오디오·청소기 등 다양한 품목에서 할인에 나선다. 삼성전자는 총 15개 품목, LG전자는 총 12개 품목을 대상으로 할인행사를 선보일 예정이다.

Và Samsung Electronics và LG Electronics sẽ giảm giá cho một số loại đồ gia dụng như TV, tủ lạnh, máy giặt, thiết bị di động, thiết bị âm thanh và máy hút bụi. Samsung dự kiến giảm giá cho 15 sản phẩm, trong khi LG giảm giá cho 12 sản phẩm.

특히 올해는 한화리조트·대명소노펠리체 등 숙박업계와 롯데월드 등 놀이공원, 교원·윙크 등 학습지 업계가 신규로 참여했다. Đặc biệt, sự kiện năm nay cũng có sự tham gia của các công ty mới như Hanwha Resort, Daemyung Sono Felice và Lotte World,...

자세한 내용은 코리아세일페스타 공식 누리집(https://koreasalefesta.co.kr/en)에서 확인할 수 있다. Các thông tin chi tiết có sẵn trên trang web chính thức của Korea Sale FESTA (https://koreasalefesta.co.kr/en | Tiếng Hàn, Anh, Nhật và Trung)

유연경 기자 dusrud21@korea.kr
영상 = 코리아세일페스타
Bài viết từ Yoo Yeon Gyeong, dusrud21@korea.kr

November 1, 2024

신한울 원전 1·2호기 준공···3·4호기도 착공 - Hàn Quốc khởi công xây dựng lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 3 và 4

신한울 원전 1·2호기 준공···3·4호기도 착공 - Hàn Quốc khởi công xây dựng lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 3 và 4

 ▲ 윤석열 대통령이 30일 경상북도 울진군 한국수력원자력 한울원자력본부에서 열린 '신한울 원전 1·2호기 종합 준공 및 3·4호기 착공식'에서 축사하고 있다. Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol đã đọc diễn văn chúc mừng tại buổi lễ đánh dấu việc hoàn thành lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 1 và 2 cùng việc khởi công xây dựng lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 3 và 4, diễn ra ở Nhà máy điện hạt nhân Hanul thuộc Công ty TNHH Thủy điện và Điện hạt nhân Hàn Quốc (KHNP), huyện Uljin-gun, tỉnh Gyeongsangbuk-do. (Ảnh: Văn phòng Tổng thống Hàn Quốc - 대한민국 대통령실)

신한울 원전 1·2호기 준공과 동시에 신한울 3·4호기도 착공에 들어갔다. Sau khi hoàn thành dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 1 và 2, Chính phủ Hàn Quốc tiếp tục khởi công xây dựng lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 3 và 4 với mục đích thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp năng lượng hạt nhân trong nước.

산업통상자원부는 경상북도 울진군 한국수력원자력 한울원자력본부에서 ‘신한울 원전 1·2호기 종합 준공 및 3·4호기 착공식’을 개최했다고 30일 밝혔다.

Hôm thứ Tư (ngày 30/10), tại Nhà máy điện hạt nhân Hanul thuộc Công ty TNHH Thủy điện và Điện hạt nhân Hàn Quốc (KHNP), huyện Uljin-gun, tỉnh Gyeongsangbuk-do, Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc (MOTIE) đã tổ chức buổi lễ đánh dấu việc hoàn thành lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 1 và 2 cùng việc khởi công xây dựng lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 3 và 4.

이날 행사에 참석한 윤석열 대통령은 축사에서 "1000조 원 이상의 글로벌 원전 시장이 열리는 ‘원전 르네상스’를 맞이하고 있다"며 "원전 수출의 길을 활짝 열어가겠다"고 밝혔다.

Phát biểu tại buổi lễ, Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol đã cho biết: “Hiện tại, thời kỳ phục hưng của nhà máy điện hạt nhân đang diễn ra sôi nổi trên toàn cầu với thị trường năng lượng hạt nhân trị giá 1.000 nghìn tỷ KRW. Chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để tìm đường xuất khẩu nhà máy hạt nhân”.

이어 "'2050 중·장기 로드맵'을 마련하고 '원전 산업 지원에 관한 특별법'의 제정에 최선을 다하겠다"고 말했다. Ông Yoon cũng chia sẻ kế hoạch công bố lộ trình trung dài hạn để phát triển ngành năng lượng hạt nhân thành một ngành công nghiệp chiến lược quốc gia cho đến năm 2050, cũng như ban hành luật đặc biệt về hỗ trợ ngành năng lượng hạt nhân.

착공에 들어간 신한울 원전 3·4호기는 오는 2032년과 2033년에 각각 준공할 예정이다.

Dự kiến, dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 3 và 4 sẽ được hoàn thiện vào năm 2032 và 2033. Trước đó, lò phản ứng hạt nhân Shin-Hanul số 1 và 2 lần lượt được đưa vào hoạt động chính thức vào tháng 12/2022 và tháng 4/2024.

원전 생태계 복원의 상징으로 불리는 신한울 3·4호기 건설은 약 11조 6000여억 원의 공사비가 투입되는 대규모 사업이다. 향후 8년 동안 연인원 약 720만 명의 고용을 창출할 것으로 기대된다.

Được đánh giá là một điểm khởi đầu để phục hồi hệ sinh thái của ngành năng lượng hạt nhân, đây là một dự án quy mô lớn với tổng vốn đầu tư trị giá 11,6 nghìn tỷ KRW. MOTIE dự đoán rằng dự án này sẽ tạo việc làm cho hơn 7.200.000 người / năm trong vòng 8 năm.

유연경 기자 dusrud21@korea.kr
Bài viết từ Yoo Yeon Gyeong, dusrud21@korea.kr