경주에는 많은 보물이 있다. 그중 화려한 금관을 비롯한 황금 유물들은 매우 아름답다. 단순히 황금으로 만들어져서가 아니다. 동시대 유라시아 초원에 살았던 민족들과 교류했던 신라가 그들의 문명을 내재화해 독자적 문화로 발전시켰기 때문이다. 그래서 신라의 황금 유물들은 보편적이면서도 독창적이다.
Gyeongju là nơi lưu giữ rất nhiều báu vật. Trong số đó, các di vật bằng vàng, đặc biệt là những chiếc mũ miện lộng lẫy, vô cùng đẹp mắt. Không chỉ vì chúng được làm bằng vàng, mà bởi vì vương triều Silla đã tiếp thu nền văn minh của các dân tộc trên thảo nguyên Á-Âu đương thời thông qua giao lưu và phát triển thành một nền văn hóa độc đáo của riêng mình. Vì vậy, các di vật vàng của Silla vừa mang tính phổ quát, vừa mang tính đặc trưng riêng.
2023년 국립경주박물관이 천마총 발굴 50주년을 기념해 개최한 < 천마, 다시 만나다 > 전시 모습. 이 전시회에는 사진작가 구본창의 천마총 출토 황금 유물과 유리잔 촬영 작품 11점이 소개되었다. 구본창은 한국인의 미의식이 담긴 백자, 탈, 꼭두, 단청 등을 비롯해 일상적인 오브제를 섬세하게 표현하는 작가다. 최근에는 황금 문화유산을 주제로 한 연작을 선보인다. 구본창은 한국 현대 사진의 예술성을 한 차원 끌어올렸다고 평가받는다. Triển lãm Sự trở lại của Cheonma đã được tổ chức tại Bảo tàng Quốc gia Gyeongju vào năm 2023 để kỷ niệm 50 năm khai quật ngôi mộ Cheonmachong. Tại đây trưng bày 11 tác phẩm nhiếp ảnh của nghệ sĩ Koo Bohnchang, ghi lại các hiện vật bằng vàng và cốc thủy tinh được khai quật từ ngôi mộ. Koo nổi tiếng với khả năng thể hiện vẻ đẹp truyền thống Hàn Quốc qua ống kính một cách tinh tế, với các chủ đề như bình sứ trắng, mặt nạ gỗ truyền thống, búp bê gỗ và dancheong (các họa tiết truyền thống được vẽ trên công trình gỗ). Ông được ca ngợi vì đã nâng tầm nghệ thuật nhiếp ảnh đương đại Hàn Quốc, và gần đây đang thực hiện một chuỗi tác phẩm xoay quanh di sản văn hóa vàng của Hàn Quốc. Ảnh: Bảo tàng Quốc gia Gyeongju - 국립경주박물관 제공황금은 신대륙과 구대륙, 아프리카를 통틀어 전 세계 어디에서나 인정받는 대표적인 귀금속이다. 우리나라에 황금이 유입된 시기는 매우 늦었다. 한반도에서는 약 2천여 년 전 평양 근처에서 처음 발견되었고, 삼국 시대(B.C 1세기~7세기)에는 직접 제조하지 않고 주변 국가에서 수입했다. 중국의 역사책 『후한서(後漢書)』 「동이열전(東夷列傳)」에는 2천 년 전 한국에 대한 이런 기록이 있다.
Trong thời cổ đại, Hàn Quốc không xem vàng là thứ quý giá như phần còn lại của thế giới. Việc sử dụng kim loại quý này — được phát hiện trên bán đảo Triều Tiên khoảng 2.000 năm trước — bắt đầu khá muộn. Trong thời kỳ Tam Quốc (thế kỷ 1 TCN – thế kỷ 7 SCN), vàng được nhập khẩu từ các nước láng giềng.
“마한(한반도 남서부에 존재했던 정치 연맹체) 사람들은 금은보화와 비단, 융단을 귀하게 여기지 않는다. 오직 구슬을 귀하게 여겨 옷의 장식으로 삼거나 목이나 귀에 건다.”
Ghi chép về các man di phương Đông trong sách Hậu Hán thư, một văn bản cổ Trung Quốc, mô tả thời kỳ đó: “Người Mahan [một liên minh chính trị ở vùng tây nam bán đảo Triều Tiên] không xem vàng, bạc, lụa hay thảm là quý. Thứ duy nhất họ xem trọng là ngọc, dùng để trang trí quần áo hoặc đeo ở cổ và tai.”
여기서 말하는 구슬은 옥(玉)을 가리킨다. 옥과 관련된 속담도 많고, 지금도 옥 사우나나 옥 장판이 인기 있는 데에서 알 수 있듯 한국인들은 옥을 좋아한다. 옥에 대한 선호는 신석기 시대부터 시작되었고, 3천 년 전부터 만들었던 고인돌에서도 청동기 대신 옥이 더 많이 발견될 정도로 역사가 깊다. 이러한 흐름 속에서 황금 문화가 본격적으로 시작된 곳이 바로 서기 4세기 경주였다.
Niềm yêu thích ngọc của người Hàn bắt nguồn từ thời kỳ Đồ Đá Mới. Trong các dolmen được xây dựng cách đây 3.000 năm, số lượng hiện vật bằng ngọc còn nhiều hơn bằng đồng. Trong dân gian, nhiều tục ngữ liên quan đến ngọc, và cho đến nay, các loại phòng xông ngọc, chiếu ngọc vẫn rất được ưa chuộng.
Nền văn hóa vàng của Hàn Quốc — tiêu biểu là các vương miện vàng của Silla — bắt đầu phát triển rực rỡ tại Gyeongju vào thế kỷ 4. Những chiếc vương miện này không chỉ thể hiện tay nghề chế tác kim loại tinh xảo mà còn hé lộ sự giao lưu giữa Silla và thảo nguyên Âu-Á.

< Gold (KR 043-1) >. 구본창. 2023. Archival Pigment Print. 58 × 45.5 ㎝. 작가 및 국제갤러리 제공. < Gold (KR 043-1) >. Gu Bonchang. 2023. In pigment trên giấy lưu trữ. 58 × 45.5 cm. Cung cấp bởi nghệ sĩ và Phòng tranh Quốc tế. 관모는 얇은 금판을 오려서 만든 세모꼴 모자로 금관 안쪽에 착용했다. 사진은 금관총에서 발견된 관모이다. Chiếc mũ miện được cắt từ một tấm vàng mỏng thành hình tam giác và đội bên trong vương miện vàng. Bức ảnh là hình chụp chiếc mũ miện được phát hiện tại mộ Kim Quan (Geumgwan-chong).
금관 발굴의 역사 - Lịch sử khai quật mũ miện vàng
고고학이라고 하면 사람들은 흔히 이집트를 떠올린다. 여기에는 1922년 발굴된 투탄카멘 미라의 영향이 크다. 신라 금관은 그보다 한 해 앞선 1921년 세상에 알려졌다. 민가 증축 과정에서 우연히 신라 시대의 무덤이 발견되었고, 이 무덤에서 수많은 황금 유물이 출토되었던 것이다. 특히 금관이 처음으로 발굴되었기에 이 무덤의 이름은 ‘금관총(金冠塚)’으로 명명되었다.
Nhắc đến khảo cổ học, người ta thường nghĩ đến Ai Cập, phần lớn nhờ ảnh hưởng của cuộc khai quật xác ướp Tutankhamun năm 1922. Thế nhưng, mũ miện vàng của Silla được biết đến sớm hơn một năm – vào năm 1921 – khi một ngôi mộ thời Silla tình cờ được phát hiện trong quá trình mở rộng nhà dân. Từ ngôi mộ này, vô số di vật vàng được khai quật, đặc biệt là mũ miện vàng, khiến ngôi mộ được đặt tên là “Geumgwanchong” (金冠塚 – Mộ mũ miện vàng).

하지만 안타깝게도 당시는 일제강점기였다. 이 무덤은 전문 지식을 갖춘 고고학자가 아닌, 경주에 거주하던 일본인 비전문가들에 의해 마구잡이로 파헤쳐졌다. 발굴자들이 유물 수습에만 관심을 둔 탓에 체계적인 조사와 연구는 물론 자료 하나 남은 게 없었다. 그래서 당시의 발굴로 얼마나 많은 황금 유물이 쏟아져 나왔는지는 정확히 알 수 없다. 하지만 여기에서 발견된 화려한 금관이 세계적으로 널리 알려지면서 동아시아 변방에 있는 작은 나라 한국의 황금 문화가 주목받게 되었다.
Thật tiếc, thời điểm đó là thời kỳ Nhật chiếm đóng. Việc khai quật được thực hiện bừa bãi bởi những người Nhật không có chuyên môn sống tại Gyeongju. Vì họ chỉ quan tâm đến thu thập hiện vật nên không có tài liệu khảo sát hay nghiên cứu nào được lưu lại. Do đó, không thể biết chính xác có bao nhiêu hiện vật vàng đã được tìm thấy. Tuy nhiên, chiếc mũ miện vàng được phát hiện tại đây đã nhanh chóng nổi tiếng khắp thế giới, khiến văn hóa vàng của một quốc gia nhỏ ở Đông Á như Hàn Quốc thu hút sự chú ý.
1926년에는 스웨덴의 황태자였던 구스타프 6세 부부의 방문에 맞춰 또 다른 무덤의 발굴이 진행됐다. 이때는 고고학이 취미인 구스타프 6세도 작업에 참여했다. 그래서 이 무덤은 스웨덴을 의미하는 한자 ‘서(瑞)’와 금관에 달린 봉황 장식을 의미하는 ‘봉’을 합쳐 ‘서봉총(瑞鳳塚)’이라는 이름이 붙었다. 이후 왕위에 오른 구스타프 6세는 1950년 한국전쟁이 발발하자 가장 먼저 대규모 의료 지원단을 파견했다. 1500년 전 찬란한 황금 문화에서 이어진 소중한 인연이다.
Năm 1926, để chào đón chuyến thăm của Thái tử Thụy Điển Gustav VI, một ngôi mộ khác cũng được khai quật. Thái tử Gustav VI – một người yêu khảo cổ – cũng tham gia khai quật, và ngôi mộ được đặt tên là “Seobongchong” (瑞鳳塚), kết hợp giữa chữ “Seobong” – nghĩa là Thụy Điển (瑞) và phượng hoàng (鳳) – ám chỉ đồ trang trí trên mũ miện. Sau này, khi lên ngôi, vua Gustav VI là người đầu tiên cử đoàn hỗ trợ y tế quy mô lớn tới Hàn Quốc khi chiến tranh Triều Tiên bùng nổ năm 1950 – một mối nhân duyên đáng quý bắt nguồn từ nền văn hóa vàng rực rỡ 1.500 năm trước.
한국전쟁 이후 신라 금관은 세계 곳곳에서 전시되면서 한국의 고대 문화를 알리는 문화 사절단 역할을 했다. 이후 1970년대에는 천마총(天馬塚)과 황남대총(皇南大塚)이 발굴되었다. 신라 금관은 단순한 금공(金工) 장신구를 넘어 식민지 역사의 아픔을 딛고 문화 강국으로 부상한 한국의 현대사를 상징하기도 하는 셈이다.
Sau chiến tranh, mũ miện vàng Silla được trưng bày khắp thế giới, đóng vai trò là “sứ giả văn hóa” truyền bá văn hóa cổ Hàn Quốc. Từ những năm 1970, các lăng mộ như Cheonmachong (Thiên Mã) và Hwangnamdaechong cũng được khai quật. Mũ miện vàng Silla không chỉ là đồ trang sức, mà còn là biểu tượng cho hành trình vượt qua nỗi đau thuộc địa để vươn lên thành cường quốc văn hóa của Hàn Quốc hiện đại.
문화적 유사성 - Sự tương đồng về văn hóa
신라 금관은 신라와 유라시아 초원의 관련성을 살펴볼 수 있는 유물이기도 하다. 서기 1~5세기 동안 유라시아 각지에서 일어난 민족 대이동 시기, 흑해 크림반도의 호흘라치 스키타이 고분에서 출토된 금관이나 아프가니스탄 틸리아 테페의 금관 등은 신라 금관과 유사한 면모를 보인다. 이들은 흉노에서 시작된 황금 예술을 공유하면서 스스로를 흉노의 후예로 자처하는 등 공통점이 있다.
Mũ miện vàng của Silla cũng là chứng tích cho thấy mối liên hệ giữa Silla và các nền văn hóa thảo nguyên Á–Âu. Trong thời kỳ di cư lớn của các dân tộc từ thế kỷ 1 đến thế kỷ 5, các mũ miện được khai quật ở các khu mộ Hohohlach của người Scythia ở bán đảo Crimea (Biển Đen) và Tillya Tepe của Afghanistan cho thấy nhiều điểm tương đồng với mũ miện Silla. Những dân tộc này đều chia sẻ nghệ thuật vàng khởi nguồn từ Hung Nô và tự nhận mình là hậu duệ của Hung Nô.
신라 금관은 유라시아 곳곳에서 목도되는 샤먼의 관(冠)과 비슷하다. 하늘의 대리인인 샤먼의 의식에 사용되는 관은 황금이 아니라 철이나 동으로 만들어졌지만, 사슴과 나무를 모티프로 해 많이 닮았다. 하늘과 땅을 이어주는 매개체로 사슴뿔과 나무를 형상화한 관이 유럽에서 한반도로 이어지는 광활한 유라시아 지역에서 공통으로 사용된 셈이다. 사슴뿔은 매년 자라는 것이니 그 자체로 무한한 생명력을 뜻한다. 또 하늘로 뻗은 아름드리나무는 하늘과 이어지는 통로를 연상케 한다. 지금도 유라시아 곳곳의 샤먼들은 신성한 나무 밑에서 하늘과 소통하는 의식을 치른다. 만주족은 20세기 초반까지도 신라 금관과 비슷한 관을 쓰고 신성하게 모시는 자작나무 앞에서 샤먼이 주도하는 제사를 모셨다. 샤먼의 관은 단순한 장식이 아니라 신과 인간을 이어주는 역할을 의미했다. 시베리아의 암각화에는 마치 와이파이 수신기처럼 관을 쓰고 하늘과 연결되려는 샤먼의 모습이 잘 표현되어 있다.
Mũ miện của Silla rất giống với mũ của các pháp sư (shaman) từng xuất hiện khắp nơi tại Á–Âu. Mặc dù mũ của các pháp sư không làm bằng vàng mà bằng sắt hay đồng, nhưng đều mang hình ảnh nai hoặc cây, thể hiện vai trò là cầu nối giữa trời và đất. Nhánh nai tượng trưng cho sức sống vĩnh cửu vì nó mọc lại mỗi năm. Cây cổ thụ vươn lên trời tượng trưng cho con đường nối trời và đất. Ngày nay, các pháp sư ở Á–Âu vẫn cử hành nghi lễ dưới gốc cây linh thiêng để kết nối với trời. Thậm chí đến đầu thế kỷ 20, người Mãn Châu vẫn đội mũ giống mũ Silla và cử hành nghi lễ dưới cây bạch dương linh thiêng. Mũ pháp sư không chỉ là trang sức mà mang ý nghĩa kết nối giữa con người và thần linh. Trong các bức khắc đá Siberia, hình ảnh pháp sư đội mũ giống như ăng-ten wifi kết nối với trời được thể hiện rõ ràng.

< Gold (KR 50) >. 구본창. 2023. Archival Pigment Print. 64 × 140 ㎝. 작가 및 국제갤러리 제공 < Gold (KR 50) >. Gu Bonchang. 2023. In pigment trên giấy lưu trữ. 64 × 140 cm. Cung cấp bởi nghệ sĩ và Phòng tranh Quốc tế. 천마총에서 발굴한 금관 드리개이다. 금관 좌우에 매달아 늘어뜨리는 장식이며, 나뭇잎 모양의 정교한 조각들을 일정한 간격으로 촘촘하게 연결했다. Đây là chuỗi trang trí treo hai bên vương miện được khai quật từ mộ Thiên Mã (Cheonmachong). Những mảnh trang trí hình chiếc lá được nối lại với nhau một cách tinh xảo và đều đặn.
한편 금관에는 권력의 독점이라는 의미도 내재해 있다. 금관총에서 금관이 발견되고 3년이 지난 해에 또 다른 무덤의 발굴 작업이 시행되었다. 이 무덤은 부장품 중 특이한 금방울이 들어 있어 ‘금령총(金鈴塚)’으로 불리게 되었다. 금령총에서는 기마 인물형 토기가 발견되었는데, 자세히 보면 말을 탄 인물의 머리가 뾰족하다. 이를 편두(扁頭)라 하는데, 갓난아이의 머리에 나무 같은 단단한 물체를 대고 헝겊으로 감아서 형태를 변형시키는 고대의 풍습이다. 편두를 했다는 것은 화려한 금관과 황금 장식으로 치장할 수 있는 왕족으로 태어났다는 의미이다.
Mũ miện cũng thể hiện quyền lực độc tôn. Ba năm sau khi khai quật Geumgwanchong, một ngôi mộ khác được khai quật và đặt tên là Geumnyeongchong (金鈴塚 – Mộ chuông vàng) do bên trong có chuông vàng đặc biệt. Tại đây, người ta phát hiện tượng gốm hình người cưỡi ngựa, với phần đầu nhọn, gọi là “pyeondu” – tập tục biến dạng đầu thời cổ đại bằng cách buộc vải quanh đầu trẻ sơ sinh với vật cứng để thay đổi hình dạng đầu. Đầu có hình “pyeondu” là dấu hiệu cho thấy người đó sinh ra thuộc dòng dõi hoàng tộc – người có thể đội mũ miện vàng và trang trí bằng vàng rực rỡ.

< Gold (KR 48) >. 구본창. 2023. Archival Pigment Print. 58 × 45.5 ㎝. 작가 및 국제갤러리 제공 < Gold (KR 48) >. Gu Bonchang. 2023. In pigment trên giấy lưu trữ. 58 × 45.5 cm. Cung cấp bởi nghệ sĩ và Phòng tranh Quốc tế. 신라에서는 남녀 구분 없이 귀걸이를 즐겨 착용했다. 천마총에서 발굴된 귀걸이는 무덤 주인이 착용했던 것으로 보이며, 고리와 샛장식, 하트 형태의 드림이 연결되어 있다. 총길이 6.2cm이다. Ở Silla, cả nam và nữ đều thích đeo hoa tai. Chiếc hoa tai khai quật được từ mộ Thiên Mã được cho là từng thuộc về chủ nhân ngôi mộ, bao gồm vòng tròn, các chi tiết trang trí nhỏ, và một phần đu đưa hình trái tim, tổng chiều dài là 6.2 cm.
이런 현상은 비단 신라만의 일이 아니었다. 유라시아 곳곳에서 신라 금관과 비슷한 관을 썼던 사람들 모두 편두 머리를 했다. 흉노가 유라시아 초원을 지배한 직후 세계 곳곳에 금관과 편두 풍습이 결합되어 널리 확산되었기 때문이다. 유라시아 곳곳에서 신라와 비슷한 금관이 발견되는 이유가 여기에 있다. 황금과 샤머니즘을 받아들인 동서양의 여러 지역은 자신들의 방법으로 금관을 재창조했다.
Hiện tượng này không chỉ giới hạn ở Silla. Những người từng đội mũ miện tương tự như vương miện vàng của Silla ở nhiều nơi thuộc khu vực Âu-Á cũng để tóc đầu bẹt (bẹp đầu). Sau khi Hung Nô chiếm lĩnh thảo nguyên Âu-Á, tập tục đội mũ vàng và làm đầu bẹt lan rộng trên khắp thế giới. Đó là lý do vì sao có thể tìm thấy những chiếc vương miện tương tự Silla ở nhiều nơi trên lục địa Á–Âu. Các khu vực khác nhau ở phương Đông và phương Tây, khi tiếp nhận vàng và văn hóa Shaman giáo, đã sáng tạo lại vương miện vàng theo cách riêng của họ.
지금도 금관의 비밀은 다 밝혀지지 않았다. 서양에 ‘다빈치 코드’가 있다면 한국에는 ‘금관 코드’가 있다고 해도 과언이 아니다. 2015년 국립중앙박물관은 금관총 재발굴 작업을 통해 유물을 다시 조사해서 그 무덤과 금관의 주인공이 ‘이사지(尒斯智)’라는 이름의 왕이었음을 밝혀냈다.
Cho đến nay, bí ẩn về vương miện vàng vẫn chưa được giải mã hoàn toàn. Nếu phương Tây có "Mật mã Da Vinci", thì Hàn Quốc có thể nói là có "Mật mã Vương miện Vàng". Năm 2015, Bảo tàng Quốc gia Hàn Quốc đã thực hiện cuộc khai quật lại mộ Kim Quan và xác định được chủ nhân của ngôi mộ và vương miện là một vị vua tên là Isaji (尒斯智).
국력의 상징 Biểu tượng của quyền lực quốc gia
신라 금관에는 다른 나라의 금관에는 없는 특별한 장식이 있다. 바로 반달 모양의 옥 장식인 곡옥(曲玉)이다. 쉽게 지나치기 쉬운 이 장식에는 신라만의 지혜가 숨어 있다. 앞서 언급했듯이 신라에 황금이 도입되기 이전에 한국에서는 옥을 더 좋아했다. 황금 같은 금속과 달리 옥은 가공 시 뜨거운 도가니의 제련 기술이 필요 없다. 대신에 돌을 갈아내야 하는 도구와 노동력이 필요하다. 황금이 도입된 후 신라인들은 기존에 애용하던 옥을 버리는 대신 황금과 결합하는 방식을 선택했다. 한국의 옥과 유라시아의 황금이 한데 모여 신라만의 독특한 황금 문화가 창조된 것이다. 즉 신라 금관은 곡옥이라는 동아시아의 전통 위에 유라시아의 황금 제작 기술과 샤머니즘를 조화시켜 새로운 미적 경지를 연 사례라 할 수 있다.
Vương miện vàng Silla có một chi tiết đặc biệt mà vương miện của các nước khác không có – đó là ngọc hình lưỡi liềm, gọi là gokok (곡옥). Trong chi tiết nhỏ này ẩn chứa trí tuệ riêng của Silla. Như đã nói ở trên, trước khi vàng được du nhập, người Hàn Quốc cổ ưa chuộng ngọc hơn. Khác với kim loại như vàng cần đến kỹ thuật luyện trong lò nung, ngọc chỉ cần công cụ mài và sức lao động. Sau khi vàng được du nhập, người Silla không từ bỏ ngọc mà kết hợp nó với vàng. Sự hòa quyện giữa ngọc của Hàn Quốc và vàng của Âu–Á đã tạo nên một nền văn hóa vàng độc đáo của riêng Silla. Có thể nói vương miện vàng của Silla là một ví dụ cho sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống Đông Á và kỹ thuật luyện vàng cùng tín ngưỡng Shaman giáo của Âu–Á, mở ra một cảnh giới thẩm mỹ mới.

< 천마, 다시 만나다 > 전시 전경. 천마총에서 발굴된 관모, 금관, 금제 관식 등을 촬영한 구본창의 사진 작품들이다. Triển lãm với các tác phẩm ảnh của Gu Bonchang chụp lại mũ miện, vương miện vàng, các trang sức vàng từ mộ Thiên Mã. Cung cấp bởi Bảo tàng Quốc gia Gyeongju - 국립경주박물관 제공.
고구려, 백제, 신라 삼국 중에서 신라는 가장 늦게 나라를 발전시켰다. 신라는 원래 박, 석, 김 씨의 세 왕족이 교대로 왕위를 계승했다. 그러다가 서기 4세기경 내물왕 시절부터 김 씨가 단독으로 왕위를 계승하기 시작했다. 황금을 뜻하는 ‘김(金)’ 씨와 무슨 상관이라도 있는지 이때부터 신라는 본격적으로 화려한 황금 문화를 발전시켰다. 황금은 단순한 보물이 아니었다. 세계 문명과 활발히 교류하며 성장했던 신라의 국력이 황금이라는 아름다운 유물에 응축된 것이다. 유라시아를 넘어 유럽 문명까지 받아들였던 적극성과 개방성이 있었기에 신라가 천년을 이어가며 강성할 수 있었을 것이다. 한반도 가장 외진 동남쪽에서 유라시아의 문물을 받아들이며 적극적으로 나라를 발전시킨 신라의 모습은 21세기 한국과 닮았다.
Trong ba vương quốc cổ là Goguryeo, Baekje và Silla, thì Silla phát triển quốc gia muộn nhất. Ban đầu, vương quyền luân phiên giữa ba dòng họ Park, Seok, và Kim. Đến khoảng thế kỷ 4 dưới thời vua Naemul, dòng họ Kim bắt đầu kế vị đơn độc. Không rõ có liên quan đến ý nghĩa chữ Kim (金) là "vàng" hay không, nhưng từ đó Silla bắt đầu phát triển mạnh mẽ nền văn hóa vàng rực rỡ. Vàng không chỉ là báu vật – nó là biểu tượng cô đọng lại của quốc lực Silla, một quốc gia phát triển thông qua giao lưu tích cực với các nền văn minh thế giới. Nhờ tinh thần cởi mở và chủ động tiếp nhận cả văn minh Âu–Á và châu Âu, Silla có thể tồn tại hơn một nghìn năm và đạt đến sự hưng thịnh. Hình ảnh Silla – ở vùng xa xôi đông nam của bán đảo, tích cực tiếp thu văn hóa Âu–Á để phát triển đất nước – gợi nhớ đến Hàn Quốc thế kỷ 21 ngày nay.
강인욱(Kang, In Uk)경희대 사학과 교수
0 Comment: