국내에 비전문취업(E-9) 비자로 체류하는 외국인이 처음으로 30만 명을 넘어선 가운데 외국인 근로자의 월평균 임금 수준은 200만~300만 원 사이가 절반 가량을 차지하는 것으로 나타났다.
Số lượng người nước ngoài lưu trú tại Hàn Quốc theo thị thực E-9 (lao động không chuyên nghiệp) lần đầu tiên vượt mốc 300.000 người vào năm ngoái.
통계청·법무부가 18일 발표한 ‘이민자 체류 실태 및 고용 조사 결과’에 따르면 지난해 비전문취업(E-9) 비자로 국내에 체류한 외국인은 30만3000명을 기록하며 사상 처음 30만 명을 넘었다.
Theo kết quả một cuộc khảo sát do Cục Thống kê Hàn Quốc (KOSTAT) và Bộ Tư pháp Hàn Quốc (MOJ) đã công bố vào ngày 18/3, số lượng người nước ngoài có thị thực E-9 vào năm 2024 đã ghi nhận mức cao nhất từ trước đế nay với 303.000 người.
비전문인력 취업자의 80.5%는 광·제조업에 종사했다. 이어 농림어업(14.4%), 건설업(3.0%) 순이었다. Trong tổng số người lao động nước ngoài làm việc theo thị thực E-9, 80,5% lao động thuộc ngành khoáng sản & ngành sản xuất chế tạo, 14,4% lao động thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp và 3% lao động thuộc ngày xây dựng.
외국인 임금근로자의 월평균 임금 수준은 200만∼300만 원 미만이 51.2%, 300만 원 이상이 37.1%를 차지했다. 비전문취업(E-9) 비자로 일하고 있는 외국인 70.8%는 월평균 200만~300만 원 미만을 벌고 있는 것으로 조사됐다.
Mức thu nhập trung bình hàng tháng của 70,8% lao động nước ngoài với thị thực E-9 là khoảng 2.000.000 - 3.000.000 KRW. Theo KOSTAT cho biết, mức thu nhập trung bình hàng tháng của 51,2% trong tổng số lao động nước ngoài ở Hàn Quốc là 2.000.000 - 3.000.000 KRW, còn 37,1% có mức thu nhập trung bình hàng tháng trên 3.000.000 KRW.
외국인의 한국 생활에 대한 전반적인 만족도는 평균 4.3점(5점 만점)으로 집계됐다. 체류자격별 만족도를 보면 비전문취업(4.4점)이 가장 높고, 방문취업·유학생·재외동포(4.2점)는 전체 외국인 평균보다 낮았다.
Ngoài ra, mức hài lòng trung bình của người nước ngoài đối với cuộc sống ở Hàn Quốc đạt 4,3 / 5 điểm. Xét theo loại thị thực, những người nước ngoài có thị thực E-9 có mức hài lòng cao nhất với 4,4 điểm, trong khi những người nước ngoài có thị thực H-2 (lao động ngắn hạn), D-2 (du học sinh) và F-4 (kiều bào Hàn Quốc) cho thấy mức thấp hơn (4,2 điểm) so với mức trung bình.
유연경 기자 dusrud21@korea.kr
Bài viết từ Yoo Yeon Gyeong, dusrud21@korea.kr
0 Comment: