음식의 다양한 종류와 맛은 지역적 특성을 많이 반영합니다. 예를 들어 음식을 맵게 먹는 지역 사람들은 성격이 직설적이며 급합니다. 또 음식을 싱겁게 먹는 지방의 사람들은 성격이 온순합니다. 전라도에서는 음식을 맵고 짜게 먹는데 다른 지역에 비해 대체적으로 성격이 급합니다. 그리고 충청도는 남부지방보다 음식을 싱겁게 먹는데 말이나 행동이 느리고 조심성이 있 습니다.
Đa dạng nhiều hương vị và chủng lọai thức ăn phản ánh nhiều đặc tính mang tính khu vực. Ví dụ như những người ở những địa phương ăn cay thì tính tình thường bộc trực và nóng nảy. Hay là những người ở địa phương ăn thức ăn nhạt thì tính tình ôn hòa. Ở Jeolla-do là một địa phương mà người dân thường ăn thức ăn hơi cay và mặn, do đó so với những địa phương khác tính cách của người dân ở đây hơi nóng nảy. Còn ở Chungcheong-do thì ăn thức ăn nhạt hơn so với các địa phương ở miền Nam nên lời nói và hành động hơi chậm và thận trọng.
베트남의 경우도 이러한 점이 잘 반영되어 있습니다. 북부지방은 주로 짜게 먹으며, 중부지방은 맵게 맛을 내는 편이고, 남부지방은 늑맘이라는 소스를 사용하여 약간 달게 먹습니다.
Ở Việt Nam cũng thế. Ở các tỉnh miền Bắc thì chủ yếu là ăn hơi mặn, miền Trung thì ăn hơi cay, miền Nam thì thường dùng nước sốt là nước mắm nên ăn hơi ngọt.
베트남은 쌀을 원료로 한 ‘퍼’ (쌀국수)가 유명한데 각 지방마다 맛과 모양이 다르지만 우리의 ‘가락국수’ 같은 대중 음식입니다. 우리나라의 ‘해물탕’과 비슷한 '러우 하이산'(베트남 해물탕), ‘해물전’이라 할 수 있는 부침개 '반쎄오'는 부담 없이 맛 볼 수 있는 대표적인 서민 음식 입니다.
Ở Việt Nam có món Phở nổi tiếng được làm từ gạo. Tuy nhiên ở mỗi địa phương hương vị và bánh phở cũng hơi khác nhau. Món Phở này giống với món ‘Ga-ra-guk-su’ của Hàn Quốc. Giống với món ‘Hae-mul-tang’ của Hàn Quốc, ở Việt Nam có món ‘Lẩu hải sản’. Và giống với món ‘Hae-mul-jeon’ của Hàn Quốc, ở Việt Nam có món ‘Bánh xèo’, là một món ăn dân dã tiêu biểu mà ta có thể dễ dàng thưởng thức.
베트남의 주된 양념은 장류입니다. 생선을 발효시켜 만든 ‘늑맘’은 매우 중요한 양념으로 우리의 ‘고추장’, ‘간장’과 같은 역할을 합니다.
Gia vị chủ yếu của Việt Nam là những lọai nước. Ví dụ nhưng nước mắm được làm bằng cách chiết xuất từ cá và là một gia vị quan trọng nhất. Còn ở Hàn Quốc ‘Go-ju-jang’ hay ‘gan-jang’ giữ vai trò rất quan trọng trong việc làm cho món ăn thêm ngon hơn.
Nước mắm nhĩ Việt Hương hiệu 3 con cua rất ngon và ‘고추장’, ‘간장’ có thể dễ dàng mua được trên Coupang
0 Comment: