Trong bài viết này, chúng ta sẽ học các cấu trúc được sử dụng để đưa ra lựa chọn. Ở trình độ sơ cấp chúng ta đã học (이)나① và - 거나, trình độ trung cấp chúng ta đã hoc 아무+(이)나/아무도, (이)나, (이)라도, -든지 -든지, và - 는 대신에. Ở trình độ cao cấp, chúng ta sẽ học các cấu trúc tương tự về ý nghĩa như những cấu trúc chúng ta đã học trước đây và cả những cấu trúc mới để thể hiện lựa chọn liên quan đến hai hành động. Hãy chú ý đến điểm giống nhau và khác nhau giữa các cấu trúc.
1. -느니
2. -(으)ㄹ 바에야
3. -건 - 건
4. -(느)ㄴ다기보다는
1. Động từ + 느니
가: 요즘은 결혼이 필수가 아니라 선택 사항이 된 것 같 아요.
Gần đây hình như việc kết hôn không còn bắt buộc mà đã trở thành lựa chọn.
나: 저도 결혼해서 시댁 눈치 보랴 애들 키우랴 힘들게 사느니 그냥 마음 편하게 혼자 사는 것도 나쁘지 않 다고 생각해요.
Tôi nghĩ rằng việc sống một mình thoải mái cũng không xấu, còn tốt hơn kết hôn rồi sống vất vả vừa phải để ý đến nhà chồng vừa phải nuôi con.
가: 그래도 평생을 혼자 외롭게 지내느니 차라리 힘들더 라도 둘이 함께 의지하며 사는 게 더 낫지 않을까요?
Dù có thế thì vất vả nhưng cả hai người cùng dựa vào nhau sống vẫn tốt hơn sống cô đơn một mình cả đời chứ?
나: 음..., 그럼 안 하는 것보다 해 보고 후회하는 게 나 을까요?
Um .. Thế thì so với việc không làm thì việc làm thử rồi hối tiếc có tốt hơn không?
Cấu trúc này được dùng khi muốn thể hiện rằng dù không thỏa mãn cả hai lựa chọn ở vế trước và vế sau nhưng lựa chọn tình huống hoặc hành động vế sau vẫn tốt hơn về trước. Cấu trúc này chỉ sử dụng với động từ và thường sử dụng các từ 차라리 hoặc 아예 ở vế sau.
• 연습도 제대로 못 하고 대회에 참가하느니 아예 다음 기회에 도전하겠다.
Thà rằng tôi thử sức với cơ hội lần sau còn hơn là không luyện tập tử tế và tham gia cuộc thi.
• 마음이 맞지 않는 사람과 일을 하느니 차라리 밤을 새워도 혼자 하는 게 낫지.
Thà rằng tôi làm một mình cả đêm còn hơn là làm việc với người tôi không hợp,
• 멀리서 출퇴근하느라 시간을 낭비하느니 집값이 비싸더라도 이 근처로 이사 오는 게 어때요?
Dù giá nhà có đắt thì việc chuyển nhà đến gần đây còn hơn đi làm xa rồi lãng phí thời gian, bạn thấy thế nào?
2 Động từ + (으)ㄹ 바에야
가: 요즘 다이어트를 하고 있는데 저는 물만 마셔도 살이 찌니 괴로워요.
Gần đây tôi đang ăn kiêng nhưng tôi rất buồn vì chỉ uống nước thôi cũng tăng cân.
나: 지금이 어디가 어때서 그래요? 귀엽고 딱 보기 좋은 데요.
Nhưng cậu có chỗ nào có vấn đề? Trông cậu đáng yêu và cũng ưa nhìn nữa.
가: 다들 뚱뚱하다는 얘기를 그렇게 돌려서 말하는데 통통 해서 귀엽다는 말을 들을 바에야 차라리 말라 보인다. 는 말이 더 나아요. 전 좀 빼야 해요.
Nhưng mọi người đều nói với nhau rằng tôi béo, tôi thích nghe người ta nói mình trông gày còn hơn bị nói rằng mũm mĩm đáng yêu. Tôi phải giảm cân thôi.
나: 여자들은 왜 그런지 모르겠어요. 그렇게 스트레스를 받으면서 다이어트를 할 바에야 살이 좀 쩌도 마음이 편한 게 낫지 않아요?
Con gái sao cứ như vậy nhỉ. Không phải tốt hơn là cậu tăng chút cân nhưng cảm thấy thoải mái còn hơn bị stress và giảm cân sao?
Cấu trúc này được sử dụng khi đưa ra hai lựa chọn đều không phải là lựa chọn tốt nhất. Lựa chọn ở vế trước không phải là lựa chọn khả thi hoặc phù hợp với tình huống đã đưa ra trong khi lựa chọn về sau thì tốt hơn hẳn vế trước. Cấu trúc này chỉ đi kèm với động từ và thường sử dụng từ 차라리 hoặc 아예 trong về sau,
• 적성에 맞지 않는 일을 하면서 마음고생을 할 바에야 차라리 몸이 힘든 일을 하는 게 낫겠어요. Làm việc chân tay vất vả còn tốt hơn phải làm công việc không phù hợp với khả năng và còn làm cho tinh thần mệt mỏi.
• 뭐든지 꾸준히 해야지. 중간에 하다가 그만둘 바에야 아예 처음부터 안 하는 게 나아.
Dù làm việc gì cũng phải kiên trì. Thà không làm ngay từ đầu còn hơn là đang làm thì từ bỏ giữa chừng.
• 사랑만 해도 시간이 모자랄 판에 그렇게 매일 싸울 바에야 차라리 헤어지는 게 어때?
Dù yêu nhau nhưng có quá it thời gian, anh có nghĩ tốt hơn là chúng ta chia tay còn hơn ngày nào cũng cãi nhau như thế này không?
Cấu trúc này có thể thay thế bằng -느니 mà không thay đổi nghĩa nhiều.
• 적성에 맞지 않는 일을 하면서 마음고생을 하느니 차라리 몸이 힘든 일을 하는 게 낫겠어요.
• 뭐든지 꾸준히 해야지, 중간에 하다가 그만두느니 아예 처음부터 안 하는 게 나아.
3. -건 -건
가: 맛집으로 소문난 식당에 간다고 하더니 어땠어요?
Cậu kể rằng cậu đã đến nhà hàng được đồn là ngon, cậu thấy thế nào?
나: 맛은 있었는데 손님이 들어오건 나가건 종업원들이 신경도 안 쓰고 인사도 제대로 안 하는 거 있죠?
Đồ ăn ngon đấy nhưng dù khách ra hay vào thì những người phục vụ cũng không quan tâm và không chào hỏi đúng cách.
가: 그래요? 너무 바빠서 그런 거 아닐까요?
Vậy sao? Chắc là họ quá bận nên mới vậy.
나: 그럴 수도 있겠지만 바쁘건 한가하건 손님에게 친절 하게 대하는 게 기본 아닌가요?
Cũng có thể thế nhưng dù bận rộn hay rảnh rang thì cơ bản vẫn phải đối xử thân thiện với khách chứ?
Cấu trúc này là dạng rút gọn của -거나 -거나 và được sử dụng khi đưa ra hai lựa chọn có thể so sánh hoặc hai lựa chọn đối lập nhau nhưng dù chọn theo lựa chọn nào thì kết quả cũng như nhau.
• 저는 일찍 자건 늦게 자건 매일 같은 시간에 일어나요.
Dù tôi có ngủ sớm hay ngủ muộn thì ngày nào tôi cũng dậy đúng giờ đấy.
• 지켜보는 사람이 있건 없건 규칙은 지켜야 해요.
Dù có hay không có người kiểm tra thì cũng phải tuân thủ quy định.
• 그 일을 스스로 했건 다른 사람의 도움을 받아서 했건 중요한 것은 기한 내에 끝냈다는 거예요. Dù cậu đã tư làm việc đó một mình hay được người khác giúp đỡ thì vấn đề quan trọng là phải nộp đúng hạn.
1. Sau cấu trúc này thì có thể thêm 상관없이 hoặc 간에 để làm rõ nghĩa hơn.
• 월급이 많건 적건 간에 맡은 일은 최선을 다해야지요.
• 비가 오건 눈이 오건 상관없이 내일 행사는 계획대로 진행됩니다.
2. Có thể kết hợp 누구(누가), 언제, 어디서, 무엇(무슨), 어떻게(어떤) cùng với - 건 mà ý nghĩa vẫn không thay đổi
• 누가 이 일을 맡건 간에 잘해 낼 수 있을 거라 믿습니다.
• 무슨 일을 하건 자기가 좋아하는 것을 하는 게 중요해요.
3. Cấu trúc này có thể thay thế cho '든(지) -든(지)' và '든가 -든가' mà nghĩa không thay đổi nhiều.
• 저는 일찍 사든지 늦게 자든지 매일 같은 시간에 일어나요.
• 지켜보는 사람이 있든가 없든가 규칙은 지켜야 해요.
4. Để nhấn mạnh nghĩa đối lập của cấu trúc này, đôi khi cũng dùng các dạng khẳng định và dạng phủ định của cùng động từ như - 건 안 - 건, - 건 못 - 건, và - 건 말건.
• 그 사람이 나오건 안 나오건 일단 약속 장소에 나가서 기다려 봐.
• 제가 먹건 말건 신경 쓰지 마세요.
1. -느니
2. -(으)ㄹ 바에야
3. -건 - 건
4. -(느)ㄴ다기보다는
가: 요즘은 결혼이 필수가 아니라 선택 사항이 된 것 같 아요.
Gần đây hình như việc kết hôn không còn bắt buộc mà đã trở thành lựa chọn.
나: 저도 결혼해서 시댁 눈치 보랴 애들 키우랴 힘들게 사느니 그냥 마음 편하게 혼자 사는 것도 나쁘지 않 다고 생각해요.
Tôi nghĩ rằng việc sống một mình thoải mái cũng không xấu, còn tốt hơn kết hôn rồi sống vất vả vừa phải để ý đến nhà chồng vừa phải nuôi con.
가: 그래도 평생을 혼자 외롭게 지내느니 차라리 힘들더 라도 둘이 함께 의지하며 사는 게 더 낫지 않을까요?
Dù có thế thì vất vả nhưng cả hai người cùng dựa vào nhau sống vẫn tốt hơn sống cô đơn một mình cả đời chứ?
나: 음..., 그럼 안 하는 것보다 해 보고 후회하는 게 나 을까요?
Um .. Thế thì so với việc không làm thì việc làm thử rồi hối tiếc có tốt hơn không?
Cấu trúc này được dùng khi muốn thể hiện rằng dù không thỏa mãn cả hai lựa chọn ở vế trước và vế sau nhưng lựa chọn tình huống hoặc hành động vế sau vẫn tốt hơn về trước. Cấu trúc này chỉ sử dụng với động từ và thường sử dụng các từ 차라리 hoặc 아예 ở vế sau.
• 연습도 제대로 못 하고 대회에 참가하느니 아예 다음 기회에 도전하겠다.
Thà rằng tôi thử sức với cơ hội lần sau còn hơn là không luyện tập tử tế và tham gia cuộc thi.
• 마음이 맞지 않는 사람과 일을 하느니 차라리 밤을 새워도 혼자 하는 게 낫지.
Thà rằng tôi làm một mình cả đêm còn hơn là làm việc với người tôi không hợp,
• 멀리서 출퇴근하느라 시간을 낭비하느니 집값이 비싸더라도 이 근처로 이사 오는 게 어때요?
Dù giá nhà có đắt thì việc chuyển nhà đến gần đây còn hơn đi làm xa rồi lãng phí thời gian, bạn thấy thế nào?
2 Động từ + (으)ㄹ 바에야
가: 요즘 다이어트를 하고 있는데 저는 물만 마셔도 살이 찌니 괴로워요.
Gần đây tôi đang ăn kiêng nhưng tôi rất buồn vì chỉ uống nước thôi cũng tăng cân.
나: 지금이 어디가 어때서 그래요? 귀엽고 딱 보기 좋은 데요.
Nhưng cậu có chỗ nào có vấn đề? Trông cậu đáng yêu và cũng ưa nhìn nữa.
가: 다들 뚱뚱하다는 얘기를 그렇게 돌려서 말하는데 통통 해서 귀엽다는 말을 들을 바에야 차라리 말라 보인다. 는 말이 더 나아요. 전 좀 빼야 해요.
Nhưng mọi người đều nói với nhau rằng tôi béo, tôi thích nghe người ta nói mình trông gày còn hơn bị nói rằng mũm mĩm đáng yêu. Tôi phải giảm cân thôi.
나: 여자들은 왜 그런지 모르겠어요. 그렇게 스트레스를 받으면서 다이어트를 할 바에야 살이 좀 쩌도 마음이 편한 게 낫지 않아요?
Con gái sao cứ như vậy nhỉ. Không phải tốt hơn là cậu tăng chút cân nhưng cảm thấy thoải mái còn hơn bị stress và giảm cân sao?
Cấu trúc này được sử dụng khi đưa ra hai lựa chọn đều không phải là lựa chọn tốt nhất. Lựa chọn ở vế trước không phải là lựa chọn khả thi hoặc phù hợp với tình huống đã đưa ra trong khi lựa chọn về sau thì tốt hơn hẳn vế trước. Cấu trúc này chỉ đi kèm với động từ và thường sử dụng từ 차라리 hoặc 아예 trong về sau,
• 적성에 맞지 않는 일을 하면서 마음고생을 할 바에야 차라리 몸이 힘든 일을 하는 게 낫겠어요. Làm việc chân tay vất vả còn tốt hơn phải làm công việc không phù hợp với khả năng và còn làm cho tinh thần mệt mỏi.
• 뭐든지 꾸준히 해야지. 중간에 하다가 그만둘 바에야 아예 처음부터 안 하는 게 나아.
Dù làm việc gì cũng phải kiên trì. Thà không làm ngay từ đầu còn hơn là đang làm thì từ bỏ giữa chừng.
• 사랑만 해도 시간이 모자랄 판에 그렇게 매일 싸울 바에야 차라리 헤어지는 게 어때?
Dù yêu nhau nhưng có quá it thời gian, anh có nghĩ tốt hơn là chúng ta chia tay còn hơn ngày nào cũng cãi nhau như thế này không?
Cấu trúc này có thể thay thế bằng -느니 mà không thay đổi nghĩa nhiều.
• 적성에 맞지 않는 일을 하면서 마음고생을 하느니 차라리 몸이 힘든 일을 하는 게 낫겠어요.
• 뭐든지 꾸준히 해야지, 중간에 하다가 그만두느니 아예 처음부터 안 하는 게 나아.
3. -건 -건
가: 맛집으로 소문난 식당에 간다고 하더니 어땠어요?
Cậu kể rằng cậu đã đến nhà hàng được đồn là ngon, cậu thấy thế nào?
나: 맛은 있었는데 손님이 들어오건 나가건 종업원들이 신경도 안 쓰고 인사도 제대로 안 하는 거 있죠?
Đồ ăn ngon đấy nhưng dù khách ra hay vào thì những người phục vụ cũng không quan tâm và không chào hỏi đúng cách.
가: 그래요? 너무 바빠서 그런 거 아닐까요?
Vậy sao? Chắc là họ quá bận nên mới vậy.
나: 그럴 수도 있겠지만 바쁘건 한가하건 손님에게 친절 하게 대하는 게 기본 아닌가요?
Cũng có thể thế nhưng dù bận rộn hay rảnh rang thì cơ bản vẫn phải đối xử thân thiện với khách chứ?
Cấu trúc này là dạng rút gọn của -거나 -거나 và được sử dụng khi đưa ra hai lựa chọn có thể so sánh hoặc hai lựa chọn đối lập nhau nhưng dù chọn theo lựa chọn nào thì kết quả cũng như nhau.
• 저는 일찍 자건 늦게 자건 매일 같은 시간에 일어나요.
Dù tôi có ngủ sớm hay ngủ muộn thì ngày nào tôi cũng dậy đúng giờ đấy.
• 지켜보는 사람이 있건 없건 규칙은 지켜야 해요.
Dù có hay không có người kiểm tra thì cũng phải tuân thủ quy định.
• 그 일을 스스로 했건 다른 사람의 도움을 받아서 했건 중요한 것은 기한 내에 끝냈다는 거예요. Dù cậu đã tư làm việc đó một mình hay được người khác giúp đỡ thì vấn đề quan trọng là phải nộp đúng hạn.
1. Sau cấu trúc này thì có thể thêm 상관없이 hoặc 간에 để làm rõ nghĩa hơn.
• 월급이 많건 적건 간에 맡은 일은 최선을 다해야지요.
• 비가 오건 눈이 오건 상관없이 내일 행사는 계획대로 진행됩니다.
2. Có thể kết hợp 누구(누가), 언제, 어디서, 무엇(무슨), 어떻게(어떤) cùng với - 건 mà ý nghĩa vẫn không thay đổi
• 누가 이 일을 맡건 간에 잘해 낼 수 있을 거라 믿습니다.
• 무슨 일을 하건 자기가 좋아하는 것을 하는 게 중요해요.
3. Cấu trúc này có thể thay thế cho '든(지) -든(지)' và '든가 -든가' mà nghĩa không thay đổi nhiều.
• 저는 일찍 사든지 늦게 자든지 매일 같은 시간에 일어나요.
• 지켜보는 사람이 있든가 없든가 규칙은 지켜야 해요.
4. Để nhấn mạnh nghĩa đối lập của cấu trúc này, đôi khi cũng dùng các dạng khẳng định và dạng phủ định của cùng động từ như - 건 안 - 건, - 건 못 - 건, và - 건 말건.
• 그 사람이 나오건 안 나오건 일단 약속 장소에 나가서 기다려 봐.
• 제가 먹건 말건 신경 쓰지 마세요.
가: 강아지 이름이 뭐였죠? 어딜 가나 데리고 다니시는 걸 보면 강아지를 많이 사랑하시나 봐요.
Con chó của bạn tên là gì vậy? Thấy bạn đi đâu cũng mang theo nó thì chắc là bạn yêu quý nó lắm.
나: 하랑이요. 얘는 애완동물이라기보다는 제 친구이자 아들이라고 할 수 있어요.
Nó tên là Harang. Đúng hơn là mình coi nó là vừa là bạn vừa là con chứ không chỉ là thú cưng.
가: 주인의 사랑을 많이 받아서 그런지 하랑이 얼굴이 빛이 나네요.
Chắc là vì được chủ yêu thương nên mặt Harang trông rất tươi vui.
나: 그래요? 하지만 사랑이가 제 사랑을 받는다기보다는 제가 하랑이로 인해 더 행복한 삶을 살고 있다고 할 수 있어요.
Vậy à? Nhưng mình nghĩ rằng thay vì nói là Harang nhận được sự yêu thương của mình thì mình mới là người sống hạnh phúc hơn nhờ có Harang.
Cấu trúc này được dùng để chỉ ra rằng nội dung ở vế sau phù hợp với chủ đề đang bàn luận hơn là nội dụng ở vế trước.
가: 요즘 승기 씨 이야기를 자주 하네. 너 그 사람 좋아하는구나?
Gần đây cậu hay nói chuyện về Seunggi nhỉ. Có phải cậu thích anh ấy không?
나: 내가 그랬나? 음. 승기 씨를 좋아한다기보다는 존경한다는 표현이 맞을 거야.
Tớ như vậy thật sao? Ừ thì... Nói đúng ra tớ ngưỡng mộ Seunggi hơn là thích anh ấy.
가: 이 스카프 어때? 선물 받은 건데 여기에 매면 촌스러워 보일까?
Anh thấy cái khăn này thế nào? Em được tặng cái này nhưng bây giờ quàng ở đây thì trông có quê không?
나: 촌스럽다기보다는 그 옷에는 좀 안 어울리는 것 같아.
Không phải quê mà anh thấy nó không hợp với áo này.
가: 시각 장애인을 도와주는 사업을 시작하신 특별한 계기가 있었나요?
Chị có lý do đặc biệt nào khi bắt đầu làm công việc giúp đỡ những người khiếm thị không?
나: 특별한 계기가 있었다기보다는 주위에 앞이 안 보여 고생하는 사람들이 여러 명 있다 보니 저절로 그쪽으로 관심이 생겼던 것 같아요.
Đó không hẳn là lý do mà tôi tự nhiên thấy quan tâm đến việc giúp người khiếm thị sau khi thấy rất nhiều người xung quanh khó khăn vì không thế nhìn thấy.
0 Comment: