1. Kết hợp sau động từ biểu hiện nghĩa "đối với việc..... mà nói thì....." trong tiếng Việt. Được dùng khi đưa ra một phương án thay thế khác tốt hơn so với một tình huống nào đó đang được đề cập đến hoặc so với một tình huống được giả định trong tương lai.
그렇게 천천히 일을 진행할 바에야 아예 그만 두는 것이 낫다.
Đối với việc tiến hành công việc chậm chạp như thế này thì ngay từ đầu dừng lại có hơn không?
늦게 들어왔다고 혼날 바에야 차라리 더 놀다 갈래.
Đối với việc về trễ rồi bị la mắng mà nói thì mình thà rằng đi chơi tiếp còn hơn.
게으름을 피울 바에야 안 하는 것이 더 좋겠다.
Đối với việc lười nhác mà nói thì việc không làm gì vẫn sẽ tốt hơn.
2. Mệnh đề phí trước thường xuất hiện các từ như '어차피 (dù sao, dù gì, kiểu gì), 기왕(에) (đằng nào cũng), 이왕(에) (đã vậy, đằng nào)'
이왕 할 바에야 즐겁게 하는 게 어때?
Đằng nào cũng làm thì làm một cách vui vẻ thì sao nào?
어차피 그 사람과 다시 만나지 못할 바에야 잊어 버려.
Dù sao cũng không thể gặp lại người đó nữa thì hãy quên đi cho rồi.
3. Mệnh đề theo sau thường sử dụng với các từ như '차라리 (thà rằng) hoặc 아예 (ngay từ đầu)'.
그런 이상한 사람과 결혼할 바에야 차라리 혼자 사는 것이 더 좋겠다.
Đối với việc kết hôn với một kỳ lạ như thế thì thà sống một mình sẽ tốt hơn.
그렇게 조금 줄 바에야 아예 주지 말지.
Cho có một chút như thế này thì ngay từ đầu đừng cho gì đi.
4. Có thể sử dụng cùng với '있다' mang ý nghĩa của '머무르다 (lưu lại)'
집에 혼자 있을 바에야 불편해도 여기가 나을 듯해요.
5. Có biểu hiện tương tự là '(으)ㄹ 바에는' (xem thêm ở đây) và '느니' (xem thêm ở đây)
같이 가기로 한 여행인데 혼자 갈 바에야 가지 않을래.
같이 가기로 한 여행인데 혼자 갈 바에는 가지 않을래.
같이 가기로 한 여행인데 혼자 가느니 가지 않을래.
Vì là chuyến du lịch đã hẹn đi cùng nhau nên đối với chuyện đi một mình thì tôi chọn không đi.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
그렇게 천천히 일을 진행할 바에야 아예 그만 두는 것이 낫다.
Đối với việc tiến hành công việc chậm chạp như thế này thì ngay từ đầu dừng lại có hơn không?
늦게 들어왔다고 혼날 바에야 차라리 더 놀다 갈래.
Đối với việc về trễ rồi bị la mắng mà nói thì mình thà rằng đi chơi tiếp còn hơn.
게으름을 피울 바에야 안 하는 것이 더 좋겠다.
Đối với việc lười nhác mà nói thì việc không làm gì vẫn sẽ tốt hơn.
2. Mệnh đề phí trước thường xuất hiện các từ như '어차피 (dù sao, dù gì, kiểu gì), 기왕(에) (đằng nào cũng), 이왕(에) (đã vậy, đằng nào)'
이왕 할 바에야 즐겁게 하는 게 어때?
Đằng nào cũng làm thì làm một cách vui vẻ thì sao nào?
어차피 그 사람과 다시 만나지 못할 바에야 잊어 버려.
Dù sao cũng không thể gặp lại người đó nữa thì hãy quên đi cho rồi.
3. Mệnh đề theo sau thường sử dụng với các từ như '차라리 (thà rằng) hoặc 아예 (ngay từ đầu)'.
그런 이상한 사람과 결혼할 바에야 차라리 혼자 사는 것이 더 좋겠다.
Đối với việc kết hôn với một kỳ lạ như thế thì thà sống một mình sẽ tốt hơn.
그렇게 조금 줄 바에야 아예 주지 말지.
Cho có một chút như thế này thì ngay từ đầu đừng cho gì đi.
4. Có thể sử dụng cùng với '있다' mang ý nghĩa của '머무르다 (lưu lại)'
집에 혼자 있을 바에야 불편해도 여기가 나을 듯해요.
5. Có biểu hiện tương tự là '(으)ㄹ 바에는' (xem thêm ở đây) và '느니' (xem thêm ở đây)
같이 가기로 한 여행인데 혼자 갈 바에야 가지 않을래.
같이 가기로 한 여행인데 혼자 갈 바에는 가지 않을래.
같이 가기로 한 여행인데 혼자 가느니 가지 않을래.
Vì là chuyến du lịch đã hẹn đi cùng nhau nên đối với chuyện đi một mình thì tôi chọn không đi.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa, nguồn King Sejong Institute
0 Comment: