Trước tiên hãy cùng xem và nghe hội thoại bên dưới để hiểu bối cảnh sử dụng của ngữ pháp này:
A: 버스에서는 손잡이를 꽉 잡아야지. 넘어지기라도 하면 어떡해?
Ở trên xe bus phải nắm chặt tay cầm chứ. Nếu bị ngã thì làm sao?
B: 나는 균형 감각이 있어서 손잡이를 안 잡아도 괜찮아.
Bởi vì tớ có cảm giác thăng bằng nên không nắm tay cầm cũng không sao.
A: 앗, 깜짝이야. 버스가 급정거하는 바람에 넘어질 뻔했어.
Á, giật cả mình. Vì xe bus dừng đột ngột nên xém chút nữa bị ngã.
B: 괜찮아? 거봐, 달리는 버스 안에서는 손잡이를 잡아야지.
Không sao chứ? Thấy chưa, ở trên xe bus đang chạy phải nắm tay cầm chứ.
A: 나도 안 움직이려고 했는데 마음처럼 되지 않네.
Tớ cũng đã không định di chuyển mà không được như ý mình nhỉ.
B: 관성이 작용해서 그래. 버스는 멈췄지만 우리 몸은 버스가 가던 방향으로 계속 움직이려고 하거든.
Vì tác động quán tính nên vậy đó. Mặc dù xe bus dừng lại nhưng bởi vì cơ thể chúng ta tiếp tục di chuyển theo hướng xe bus đã đi.
Từ vựng:
감각: cảm giác
급정거: việc dừng đột ngột
거봐: thấy chưa (Dùng trong mối quan hệ ngang hàng với lời nói dùng khi thể hiện việc nào đó xảy ra theo như lời mình nói.)
관성: quán tính
V/A + 기라도 하면
Được gắn vào thân động từ hành động hay tính từ dùng khi tính khả năng xảy ra việc nào đó trong thực tế là thấp tuy nhiên giả định việc đó trở thành như thế và lo lắng. Ở sau những lời nói thể hiện lo lắng như '어쩌다, 어떡하다, 큰일이다, 걱정이다' sẽ đến.
동전을 아무 데나 놔 뒀다가 아기가 먹기라도 하면 어쩌려고 그래요?
Đặt đồng xu ở bất cứ đâu rồi đứa trẻ ăn thì bạn định làm sao hả?
유학을 간 딸이 아프기라도 하면 어떡하나 늘 걱정이 돼요.
Tôi luôn lo lắng làm thế nào nếu đứa con gái đã đi du học của tôi bị ốm.
혼자 해외여행을 갔다가 소매치기를 당하기라도 하면 큰일이니까 항상 가방에 신경써야 해.
Nếu đi du lịch nước ngoài một mình rồi bị móc túi thì lớn chuyện nên phải luôn luôn chú ý đến cái ba lô.
A: 버스에서는 손잡이를 꽉 잡아야지. 넘어지기라도 하면 어떡해?
Ở trên xe bus phải nắm chặt tay cầm chứ. Nếu bị ngã thì làm sao?
B: 나는 균형 감각이 있어서 손잡이를 안 잡아도 괜찮아.
Bởi vì tớ có cảm giác thăng bằng nên không nắm tay cầm cũng không sao.
A: 앗, 깜짝이야. 버스가 급정거하는 바람에 넘어질 뻔했어.
Á, giật cả mình. Vì xe bus dừng đột ngột nên xém chút nữa bị ngã.
B: 괜찮아? 거봐, 달리는 버스 안에서는 손잡이를 잡아야지.
Không sao chứ? Thấy chưa, ở trên xe bus đang chạy phải nắm tay cầm chứ.
A: 나도 안 움직이려고 했는데 마음처럼 되지 않네.
Tớ cũng đã không định di chuyển mà không được như ý mình nhỉ.
B: 관성이 작용해서 그래. 버스는 멈췄지만 우리 몸은 버스가 가던 방향으로 계속 움직이려고 하거든.
Vì tác động quán tính nên vậy đó. Mặc dù xe bus dừng lại nhưng bởi vì cơ thể chúng ta tiếp tục di chuyển theo hướng xe bus đã đi.
Từ vựng:
감각: cảm giác
급정거: việc dừng đột ngột
거봐: thấy chưa (Dùng trong mối quan hệ ngang hàng với lời nói dùng khi thể hiện việc nào đó xảy ra theo như lời mình nói.)
관성: quán tính
V/A + 기라도 하면
Được gắn vào thân động từ hành động hay tính từ dùng khi tính khả năng xảy ra việc nào đó trong thực tế là thấp tuy nhiên giả định việc đó trở thành như thế và lo lắng. Ở sau những lời nói thể hiện lo lắng như '어쩌다, 어떡하다, 큰일이다, 걱정이다' sẽ đến.
동전을 아무 데나 놔 뒀다가 아기가 먹기라도 하면 어쩌려고 그래요?
Đặt đồng xu ở bất cứ đâu rồi đứa trẻ ăn thì bạn định làm sao hả?
유학을 간 딸이 아프기라도 하면 어떡하나 늘 걱정이 돼요.
Tôi luôn lo lắng làm thế nào nếu đứa con gái đã đi du học của tôi bị ốm.
혼자 해외여행을 갔다가 소매치기를 당하기라도 하면 큰일이니까 항상 가방에 신경써야 해.
Nếu đi du lịch nước ngoài một mình rồi bị móc túi thì lớn chuyện nên phải luôn luôn chú ý đến cái ba lô.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa, nguồn King Sejong Institute
0 Comment: