Trước tiên hãy cùng xem và nghe hội thoại bên dưới để hiểu bối cảnh sử dụng của ngữ pháp này:
A: 오늘 자외선 지수가 높다는데 양산 챙겨 왔어?
Nghe bảo hôm nay chỉ số tia tử ngoại cao, mà cậu có mang theo ô che nắng đến không?
B: 급하게 준비하느라고 양산은커녕 선글라스도 못 챙겼어.
Vì chuẩn bị vội vàng nên không những ô che nắng mà cả kính râm cũng không thể mang theo.
A: 그럴 줄 알고 내가 양산 가져왔지. 하얀색이라 시원해 보이지?
Biết như vậy và tớ đã mang ô che nắng đến. Vì màu trắng nên nhìn mát mẻ đúng không?
B: 양산은 하얀색을 살 게 아니라 검은색처럼 어두운 색을 샀어야지.
Ô che nắng không phải mua màu trắng mà phải mua màu tối như màu đen chứ.
A: 하얀색 양산이 더 시원하지 않아? 검은색은 빛을 흡수하고 하얀색은 반사하잖아.
Ô che nắng màu trắng không phải là mát mẻ hơn sao? Chẳng phải là màu đen hấp thụ ánh nắng và màu trắng phản xạ sao.
B: 맞아. 그런데 하얀색은 땅에서 올라오는 열도 반사해서 그 열이 나한테 오거든.
Đúng vậy. Tuy nhiên màu trắng cũng phản xạ nhiệt từ đất lên bởi vậy nhiệt đó đến ta.
Từ vựng:
자외선: tia tử ngoại
지수: chỉ số
흡수: sự hấp thụ
반사: sự phản xạ
N은커녕/는커녕
1. Được gắn vào danh từ dùng để vừa phủ nhận mạnh mẽ về nội dung ở trước vừa thể hiện nội dung dễ làm hay nội dung cơ bản hơn cái đó không được đáp ứng. Sau danh từ ở vế sau sử dụng từ miêu tả phủ định và được gắn với trợ từ ‘도’, ‘조차’, ‘마저’.
가: 요즘 날씨가 너무 더운데 방에 에어컨이 잘 나와요?
나: 제 방에는 에어컨은커녕 선풍기도 없는데요.
가: Dạo này thời tiết rất nóng, điều hòa ở phòng chạy tốt chứ?
나: Ở phòng của tôi không những điều hòa mà ngay cả quạt cũng không có.
가: 반 친구가 사과하던가요?
나: 사과는커녕 아는 척조차 안 하던데요.
가: Bạn cùng lớp đã xin lỗi hả ?
나: Không xin lỗi mà thậm chí còn lơ mình (giả vờ không biết).
가: 김치찌개 끓일 수 있어요?
나: 아니요, 김치찌개는커녕 라면도 못 끓여요.
가: Bạn có thể nấu món canh Kimchi không?
나: Không, không những canh Kimchi mà cả mì tôm cũng không thể nấu.
2. Chỉ sử dụng ở những tình huống tiêu cực, có biểu hiện tương tự là '는 고사하고'
냉장고에 우유는커녕 물도 없어요.
=냉장고에 우유는 고사하고 물도 없어요.
3. Nếu phía trước 은/는커녕 đi với động từ hay tính từ thì dùng dạng '기는커녕'.
제주도에 가기는커녕 부산에도 못 가봤어요.
농담을 했는데 웃기는커녕 내 말을 듣지도 않는 것 같다.
A: 오늘 자외선 지수가 높다는데 양산 챙겨 왔어?
Nghe bảo hôm nay chỉ số tia tử ngoại cao, mà cậu có mang theo ô che nắng đến không?
B: 급하게 준비하느라고 양산은커녕 선글라스도 못 챙겼어.
Vì chuẩn bị vội vàng nên không những ô che nắng mà cả kính râm cũng không thể mang theo.
A: 그럴 줄 알고 내가 양산 가져왔지. 하얀색이라 시원해 보이지?
Biết như vậy và tớ đã mang ô che nắng đến. Vì màu trắng nên nhìn mát mẻ đúng không?
B: 양산은 하얀색을 살 게 아니라 검은색처럼 어두운 색을 샀어야지.
Ô che nắng không phải mua màu trắng mà phải mua màu tối như màu đen chứ.
A: 하얀색 양산이 더 시원하지 않아? 검은색은 빛을 흡수하고 하얀색은 반사하잖아.
Ô che nắng màu trắng không phải là mát mẻ hơn sao? Chẳng phải là màu đen hấp thụ ánh nắng và màu trắng phản xạ sao.
B: 맞아. 그런데 하얀색은 땅에서 올라오는 열도 반사해서 그 열이 나한테 오거든.
Đúng vậy. Tuy nhiên màu trắng cũng phản xạ nhiệt từ đất lên bởi vậy nhiệt đó đến ta.
Từ vựng:
자외선: tia tử ngoại
지수: chỉ số
흡수: sự hấp thụ
반사: sự phản xạ
N은커녕/는커녕
1. Được gắn vào danh từ dùng để vừa phủ nhận mạnh mẽ về nội dung ở trước vừa thể hiện nội dung dễ làm hay nội dung cơ bản hơn cái đó không được đáp ứng. Sau danh từ ở vế sau sử dụng từ miêu tả phủ định và được gắn với trợ từ ‘도’, ‘조차’, ‘마저’.
가: 요즘 날씨가 너무 더운데 방에 에어컨이 잘 나와요?
나: 제 방에는 에어컨은커녕 선풍기도 없는데요.
가: Dạo này thời tiết rất nóng, điều hòa ở phòng chạy tốt chứ?
나: Ở phòng của tôi không những điều hòa mà ngay cả quạt cũng không có.
가: 반 친구가 사과하던가요?
나: 사과는커녕 아는 척조차 안 하던데요.
가: Bạn cùng lớp đã xin lỗi hả ?
나: Không xin lỗi mà thậm chí còn lơ mình (giả vờ không biết).
가: 김치찌개 끓일 수 있어요?
나: 아니요, 김치찌개는커녕 라면도 못 끓여요.
가: Bạn có thể nấu món canh Kimchi không?
나: Không, không những canh Kimchi mà cả mì tôm cũng không thể nấu.
2. Chỉ sử dụng ở những tình huống tiêu cực, có biểu hiện tương tự là '는 고사하고'
냉장고에 우유는커녕 물도 없어요.
=냉장고에 우유는 고사하고 물도 없어요.
3. Nếu phía trước 은/는커녕 đi với động từ hay tính từ thì dùng dạng '기는커녕'.
제주도에 가기는커녕 부산에도 못 가봤어요.
농담을 했는데 웃기는커녕 내 말을 듣지도 않는 것 같다.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa, nguồn King Sejong Institute
0 Comment: