Trước tiên hãy cùng xem và nghe hội thoại bên dưới để hiểu bối cảnh sử dụng của ngữ pháp này:
A: 흐엉 씨, 요즘 피곤해 보이더니 오늘은 안색이 좋네요.
Hương, gần đây trông cậu mệt mỏi nhưng hôm nay sắc mặt tốt đấy.
B: 그동안 층간 소음 때문에 힘들었었는데 이제 해결됐거든요.
Trong thời gian qua vì tiếng ồn giữa các tầng nên tớ đã rất mệt mỏi nhưng mà bây giờ thì đã được giải quyết.
A: 그래요? 윗집에 시끄럽게 뛰어다니는 아이라도 있었어요?
Thế à? Nhà ở phía trên có đứa trẻ chạy quanh làm ồn à?
B: 윗집 학생이 입시 때문에 밤늦게까지 피아노를 쳤었는데 어제 시험이 끝났대요.
Học sinh ở nhà phía trên vì thi tuyển sinh nên đã chơi piano đến khuya, nhưng mà nghe nói bây giờ kỳ thi đã kết thúc.
A: 조용히 해 달라는 말은 해 봤어요?
Cậu đã thử nói rằng hãy giữ im lặng chưa?
B: 네, 윗집 아주머니가 시험이 끝날 때까지만 양해해 달라고 하셔서 더 불평할 수가 없었어요.
Có, nhưng vì cô ở nhà phía trên bảo hãy thông cảm chỉ đến khi kỳ thi kết thúc nên tớ đã không thể bất mãn hơn được.
Từ vựng:
층간 소음: tiếng ồn giữa các tầng
윗집: nhà ở phía trên
뛰어다니다: chạy quanh
입시: thi tuyển sinh
양해하다: thông cảm
불평: sự bất mãn
Động từ + ㄴ/는다는 N
Tính từ + 다는 N
Là dạng rút gọn của '(ㄴ/는) 다고 하는', thể hiện nội dung cụ thể của danh từ đến ở phía sau. Ở ngay sau thường là những danh từ có thể mang nội dung như '말, 이야기, 소식, 의견, 약속, 주장'.
Nếu thân động từ hành động kết thúc bằng 'ㄹ' hay nguyên âm thì dùng '-ㄴ다는',
nếu kết thúc bằng phụ âm thì dùng '-는다는',
sau thân tính từ thì dùng '-다는'.
한국 사람들이 다 김치를 잘 먹는다는 말은 거짓말이에요.
Lời nói rằng mọi người Hàn Quốc đều ăn Kimchi giỏi là không phải sự thật.
이 분수에 동전을 던지면 행복해진다는 이야기가 있어요.
Có câu chuyện rằng nếu ném đồng xu vào đài phun nước này thì sẽ trở nên hạnh phúc.
컴퓨터 게임이 안 좋다는 주장의 근거는 무엇입니까?
Căn cứ của khẳng định rằng game máy tính không tốt là gì?
A: 흐엉 씨, 요즘 피곤해 보이더니 오늘은 안색이 좋네요.
Hương, gần đây trông cậu mệt mỏi nhưng hôm nay sắc mặt tốt đấy.
B: 그동안 층간 소음 때문에 힘들었었는데 이제 해결됐거든요.
Trong thời gian qua vì tiếng ồn giữa các tầng nên tớ đã rất mệt mỏi nhưng mà bây giờ thì đã được giải quyết.
A: 그래요? 윗집에 시끄럽게 뛰어다니는 아이라도 있었어요?
Thế à? Nhà ở phía trên có đứa trẻ chạy quanh làm ồn à?
B: 윗집 학생이 입시 때문에 밤늦게까지 피아노를 쳤었는데 어제 시험이 끝났대요.
Học sinh ở nhà phía trên vì thi tuyển sinh nên đã chơi piano đến khuya, nhưng mà nghe nói bây giờ kỳ thi đã kết thúc.
A: 조용히 해 달라는 말은 해 봤어요?
Cậu đã thử nói rằng hãy giữ im lặng chưa?
B: 네, 윗집 아주머니가 시험이 끝날 때까지만 양해해 달라고 하셔서 더 불평할 수가 없었어요.
Có, nhưng vì cô ở nhà phía trên bảo hãy thông cảm chỉ đến khi kỳ thi kết thúc nên tớ đã không thể bất mãn hơn được.
Từ vựng:
층간 소음: tiếng ồn giữa các tầng
윗집: nhà ở phía trên
뛰어다니다: chạy quanh
입시: thi tuyển sinh
양해하다: thông cảm
불평: sự bất mãn
Động từ + ㄴ/는다는 N
Tính từ + 다는 N
Là dạng rút gọn của '(ㄴ/는) 다고 하는', thể hiện nội dung cụ thể của danh từ đến ở phía sau. Ở ngay sau thường là những danh từ có thể mang nội dung như '말, 이야기, 소식, 의견, 약속, 주장'.
Nếu thân động từ hành động kết thúc bằng 'ㄹ' hay nguyên âm thì dùng '-ㄴ다는',
nếu kết thúc bằng phụ âm thì dùng '-는다는',
sau thân tính từ thì dùng '-다는'.
한국 사람들이 다 김치를 잘 먹는다는 말은 거짓말이에요.
Lời nói rằng mọi người Hàn Quốc đều ăn Kimchi giỏi là không phải sự thật.
이 분수에 동전을 던지면 행복해진다는 이야기가 있어요.
Có câu chuyện rằng nếu ném đồng xu vào đài phun nước này thì sẽ trở nên hạnh phúc.
컴퓨터 게임이 안 좋다는 주장의 근거는 무엇입니까?
Căn cứ của khẳng định rằng game máy tính không tốt là gì?
Nguồn tham khảo: Naver hội thoại tiếng Hàn
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa, nguồn King Sejong Institute
0 Comment: