Động từ + 는지 알다/모르다
Tính từ + (으)ㄴ지 알다/모르다
1. Đuôi -(으)ㄴ/는지 thường được dùng cơ bản với các động từ như 알다/모르다 (biết/ không biết), 궁금하다 (băn khoăn, tò mò), 물어보다 (yêu cầu, đòi hỏi)... , để diễn đạt ý nghĩa “có hay không”.
- Nó diễn tả việc biết hay không biết về thứ gì đó; hoặc cách để làm thứ nào đó - dưới một dạng câu hỏi gián tiếp (người nói không yêu cầu một cách trực tiếp, mà hỏi xem người nghe có biết thông tin trong câu hỏi của mình). Bằng cách này làm giảm gánh nặng phải cung cấp thông tin từ phía người nghe, do đó tạo tính lịch sự hơn. Nghĩa tiếng Việt là “không biết là ..../ Có biết là...?”. Trong trường hợp không sử dụng từ để hỏi thì câu hỏi có các cặp từ đối lập nhau thường hay được sử dụng.
- Thường được sử dụng cùng với từ để hỏi ở phía trước để biểu hiện nghĩa nghi vấn (như 누구 (who), 어디 (where), 어떻게 (how), 왜 (why), 언제 (where), 뭐 (what) và 얼마나 (how + adv/adj) để biểu thị kết thúc của một câu hỏi bên trong một câu phức hợp.).
Hãy thử nhìn xem cái này có được không.
2. Nếu phía trước đi với danh từ thì sử dụng dạng ' 인지 알다/모르다'.
- Nó diễn tả việc biết hay không biết về thứ gì đó; hoặc cách để làm thứ nào đó - dưới một dạng câu hỏi gián tiếp (người nói không yêu cầu một cách trực tiếp, mà hỏi xem người nghe có biết thông tin trong câu hỏi của mình). Bằng cách này làm giảm gánh nặng phải cung cấp thông tin từ phía người nghe, do đó tạo tính lịch sự hơn. Nghĩa tiếng Việt là “không biết là ..../ Có biết là...?”. Trong trường hợp không sử dụng từ để hỏi thì câu hỏi có các cặp từ đối lập nhau thường hay được sử dụng.
- Thường được sử dụng cùng với từ để hỏi ở phía trước để biểu hiện nghĩa nghi vấn (như 누구 (who), 어디 (where), 어떻게 (how), 왜 (why), 언제 (where), 뭐 (what) và 얼마나 (how + adv/adj) để biểu thị kết thúc của một câu hỏi bên trong một câu phức hợp.).
가: 출입국관리사무소에 어떻게 가는지 아세요?
Bạn có biết cách để đi đến cục xuất nhập cảnh không vậy?
나: 네, 알아요. 저기에서 05번 버스를 타세요. (아니요, 저도 어떻게 가는지 모르겠어요.)
나: 네, 알아요. 저기에서 05번 버스를 타세요. (아니요, 저도 어떻게 가는지 모르겠어요.)
Vâng, tôi biết. Hãy bắt xe bus số 05 ở đằng kia ạ. (Không, tôi cũng không rõ cách để đi như thế nào cả.)
이거 괜찮은지 봐 주세요.
아이들 간식으로 무엇이 좋은지 모르겠어요.
Tôi không biết thứ gì là tốt cho đồ ăn vặt trẻ con nữa.
집들이에 무슨 음식을 만들어야 하는지 모르겠어요.
Tôi không biết nên làm loại đồ ăn gì vào buổi tiệc tân gia nữa.
제가 왜 걱정하는지 몰라요?
Anh không biết tại sao em lo lắng như thế này sao?
뭐 사고 싶은지 말해 주세요.
Hãy nói thứ mà bạn muốn mua đi.
제가 왜 걱정하는지 몰라요?
Anh không biết tại sao em lo lắng như thế này sao?
뭐 사고 싶은지 말해 주세요.
Hãy nói thứ mà bạn muốn mua đi.
Hãy thử nhìn xem cái này có được không.
2. Nếu phía trước đi với danh từ thì sử dụng dạng ' 인지 알다/모르다'.
이 사람 누구인지 아세요?
Bạn biết người này là ai không vây?
Bạn biết người này là ai không vây?
3. Khi nói về hoàn cảnh, tình huống trong quá khứ thì cả động từ và tính từ đều sử dụng chung một dạng là '었/았는지 알다/모르다'
학생들이 거짓말을 해서 선생님이 얼마나 화가 났는지 몰라요.
Vì các em học sinh đã nói dối nên không biết thầy giáo đã giận dữ đến như thế nào.
4. Với '있다, 없다' thì sử dụng dạng 는지 알다/모르다
내일 우리 만날 수 있는지 알고 싶어요.
Tôi muốn biết liệu ngày mai chúng ta có thể gặp nhau hay không.
* Biểu hiện (으)ㄴ/는지 모르다 được sử dụng rất nhiều dưới dạng kết hợp với 얼마나 thành 얼마나 (으)ㄴ/는지 모르다 mà sẽ được học trong lớp tiếp theo (KIIP trung cấp 2 - level 4) bạn có thể tham khảo ở đây. Nó được dùng khi nói nhấn mạnh một sự việc hay trạng thái nào đó: …không biết nhiều bao nhiêu, nhiều đến thế nào (= … quá nhiều ấy) phủ định của phủ định = cực kỳ khẳng định ấy.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh: Nguồn từ facepage King Sejong Institute