지리적·지형적 특징 - Đặc điểm địa lý và địa hình
동북아시아의 중심인 한반도는 서쪽의 중국과 동쪽의 일본 사이에 놓여 있으며, 지구 좌표로는 북위 33~43도, 동경 124~132도에 위치한다. 한반도는 남북의 길이가 950km, 동서는 540km이며, 한국 면적은 100,364km2이다. 대륙에 인접한 북쪽을 제외하고는 삼면이 바다이며 평지가 30%, 산지가 70%이다. 산이 많기는 하지만 해발고도 1,000m 이상의 산은 15%에 불과하며 500m 이하의 낮은 산이 65% 이상을 차지한다.
Bán đảo Triều Tiên (vĩ độ 33˚ - 43˚; kinh độ 124˚ - 132˚) nằm ở trung tâm Đông Bắc Á, giáp Trung Quốc về phía Tây và Nhật Bản về phía Đông. Bán đảo Triều Tiên có đường kinh độ dài 950km, vĩ độ rộng 540km, diện tích Hàn Quốc là 100.364km². Trừ phía Bắc tiếp giáp với đại lục Châu Á, ba mặt còn lại của bán đảo giáp biển. Địa hình bán đảo chủ yếu là núi chiếm 70% và đồng bằng chỉ chiếm 30% toàn bộ lãnh thổ. Mặc dù có nhiều núi, nhưng chỉ có 15% số núi cao trên 1.000m so với mực nước biển và núi thấp dưới 500m chiếm hơn 65%.
남북으로 등줄기처럼 뻗어 있는 태백산맥을 중심으로 한반도는 동쪽이 높고 서쪽이 낮은 비대칭적 지형이다. 동쪽의 높은 산지에서 발원한 크고 작은 강물이 서해안과 남해안으로 흘러들면서 곡창지대인 평야를 이룬다.
Bán đảo Triều Tiên có địa hình không đối xứng, cao ở phía Đông và thấp ở phía Tây, với cột sống là dãy núi Taebaeksanmaek trải dài từ Nam đến Bắc. Các dòng sông bắt nguồn từ các khu vực núi cao ở phía Đông và chảy vào bờ biển phía Tây và phía Nam, tạo thành các đồng bằng phù hợp cho canh tác lúa và ngũ cốc.
한국지도 - Bản đồ Hàn Quốc
동쪽 산맥의 기후와 주민 생활은 밀접한 관련이 있다. 동풍이 산맥을 넘으면서 푄현상을 일으켜 고온 건조한 높새바람을 만들 정도로 산맥이 높아 교통이 불편하고 개발도 더디지만, 요즘은 자연 그대로의 모습으로 오히려 주목받고 있다. 산지에 연접한 동해안은 해안선이 단조롭고 조석간만의 차이도 30cm 정도에 불과하다. 그러나 연안의 해저지형은 대체로 1,000m 이상의 깊은 수심을 보인다. 국립해양조사원의 음파 측정 결과에 따르면 가장 깊은 곳은 울릉도 북쪽 해역이며 2,985m의 수심을 나타낸다. 이에 비해 서해안은 수심이 얕아 퇴적 지형인 갯벌이 넓게 형성되어 있다.
Khí hậu của vùng núi phía Đông có liên quan mật thiết đến sinh hoạt của người dân. Gió đông thổi qua mạch núi tạo ra hiệu ứng Foehn (Phơn) gây ra gió mạnh khô và nóng. Thành núi cao khiến giao thông bất tiện và cản trở sự phát triển. Tuy nhiên, chính điều đó đã mang đến lợi thế với phong cảnh được bảo tồn nguyên sơ. Biển Đông có bờ biển tương đối thẳng, bằng phẳng và mức chênh lệch thủy triều chỉ khoảng 30 cm. Tuy nhiên, đường duyên hải lại có mực nước sâu hơn 1.000 m. Theo kết quả định vị thủy âm được thực hiện bởi Cơ quan Thủy văn và Hải dương học Hàn Quốc, phần sâu nhất của biển Đông nằm ở khu vực phía Bắc đảo Ulleungdo (sâu 2.985m). Trái lại, bờ biển Tây lại nông, dẫn đến sự hình thành các bãi lầy rộng.
휴가철 부산 해운대에는 하루 100만 명 안팎의 피서객이 몰린다. 강릉 경포대와 서해안의 대천해수욕장도 여름철 휴가지로 유명한 곳이다. Vào mùa nghỉ hè, bãi biển Haeundae ở Busan có khoảng 1 triệu khách du lịch mỗi ngày. Các bãi tắm biển Gyeongpodae ở Gangneung và Daecheon ở vùng biển phía Tây cũng là điểm du lịch mùa hè nổi tiếng ở Hàn Quốc.
겨울에는 전국적으로 눈이 내리고 얼음이 얼어 스케이트와 스키를 즐길 수가 있다. 특히 스키장으로 유명한 강원도 산간 지역은 눈이 많아 하루나 이틀 동안의 적설량이 종종 50~60cm에 이르기도 한다. 봄과 가을은 한낮 평균기온이 15~18도로 유지되며, 맑고 쾌적한 날씨가 이어져 야외활동이나 여행에 적합하다.
Vào mùa đông, tuyết rơi và đóng băng ở khắp Hàn Quốc, do đó mọi người có thể tận hưởng thú vui trượt băng hay trượt tuyết. Đặc biệt nổi tiếng là khu trượt tuyết ở tỉnh Gangwon-do. Lượng tuyết rơi mùa đông ở những khu vực núi ở đây rất lớn, có khi trong 1, 2 ngày mà tuyết đã rơi dày 50 - 60cm. Nhiệt độ ban ngày trung bình vào mùa xuân và mùa thu duy trì ở mức 15 - 18 ˚C. Vào những mùa này, bầu trời trong và thời tiết dễ chịu rất phù hợp cho các hoạt động tham quan, dã ngoại ngoài trời.
한국 개요 (영어) - Tổng quan về Hàn Quốc (tiếng Anh)
최근 지구온난화에 따라 아열대성 기후로 변하는 조짐이 나타나고 있다. 여름에 기온이 섭씨 35도 이상으로 올라가기도 하며, 봄에도 진달래꽃과 개나리꽃이 피는 시기가 점차 앞당겨지고 있다. 지난 4~5년간 기상과 관련한 기록적인 사례들이 줄을 이었다.
Gần đây, do sự nóng lên toàn cầu, bán đảo Triều Tiên đã có dấu hiệu biến đổi thành khí hậu cận nhiệt đới. Vào mùa hè, nhiệt độ có thể lên đến trên 35˚C. Vào mùa xuân, hoa đỗ quyên và hoa kenari nở sớm hơn so với trước đây. Trong vòng 4 - 5 năm qua, rất nhiều diễn biến liên tục và bất thường về khí hậu đã được ghi nhận.
여름철 폭염이 일상화되고 있으며, 강수 형태도 변화하고 있다. 과거 장마철에는 강우 전선의 영향으로 전국적으로 비가 내리는 게 보통이었으나 이제는 좁은 지역에 쏟아지는 국지성 폭우로 바뀌어 가는 현상이 나타나고 있다. 겨울철에도 국지성 폭설이 나타나고 있다. 10여 년 전만 해도 겨울에는 사흘은 춥고 나흘은 따뜻한 날씨가 반복되는 ‘삼한사온’ 현상이 보통이었지만, 지금은 이런 특징도 거의 사라지고 있다.
Những đợt nóng gắt vào mùa hè trở nên phổ biến hơn, mô hình mưa cũng đang thay đổi. Trước đây vào mùa mưa, mưa thường rơi trên toàn quốc do ảnh hưởng của mưa dầm, nhưng gần đây lại xuất hiện hiện tượng mưa rào trên các khu vực nhỏ. Ngoài ra, hiện tượng tuyết rơi dày đặc ở các địa phương cũng đang xuất hiện. Khoảng 10 năm trước, hiện tượng khí hậu thay đổi vào mùa đông theo chu kì bảy ngày gồm "ba ngày lạnh và bốn ngày ấm" lặp đi lặp lại rất phổ biến, nhưng đặc điểm này đến nay gần như đã biến mất.
인구 - Dân số
고고학자들은 기원전 70만 년 전인 구석기 시대부터 한반도에 인간이 정착한 것으로 보고 있다. Các nhà khảo cổ học cho rằng con người bắt đầu định cư ở bán đảo Triều Tiên vào khoảng 700.000 năm TCN, từ thời kỳ đồ đá cũ.
2019년 한국 총인구는 5,171만 명이며 ‘2018 인구주택총조사’ 결과에 따르면 수도권 인구 비율은 2010년 49.1%에 비해 0.7% 포인트 증가한 49.8%로 나타나 도심 인구 집중 현상이 뚜렷하다. Năm 2019, tổng dân số Hàn Quốc là 51,71 triệu người; theo kết quả của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2018 tỷ lệ dân số ở thủ đô và khu vực lân cận tăng 0,7% lên 49,8% so với 49,1% năm 2010, thể hiện rõ hiện tượng tập trung dân số tại các thành phố lớn.
한국의 낮은 출산율은 심각한 사회문제로 대두되고 있다. 2019년 합계출산율(여성 한 명이 가임기간에 낳을 것으로 기대되는 평균 출생아 수)은 0.92명, 출생아는 30만 2,700명으로 모두 사상 최저 수준이다. Tỷ lệ sinh thấp của Hàn Quốc đang trở thành một vấn đề xã hội nghiêm trọng. Tổng tỷ suất sinh, tức là số trẻ em trung bình mà một người phụ nữ sinh trong đời, là 0,92 con vào năm 2019 với 302.700 đứa trẻ, là tỷ lệ thấp nhất trong lịch sử.
반면 한국인의 기대수명은 82.7세(2018년 기준)로 경제협력개발기구(OECD) 회원국의 평균 기대수명인 80.7세보다 높은 것으로 나타났다. Mặt khác, tuổi thọ kỳ vọng của người Hàn Quốc là 82,7 tuổi (năm 2018), cao hơn tuổi thọ trung bình của các nước thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế(OECD).
한국 국민의 해외 이동은 19세기 말과 20세기 초반 중국과 러시아로 이주하면서 시작되었다. 20세기 중반 광복 이후에는 미국으로의 이주가 두드러진 가운데 유럽, 중동, 남미 등 세계 각국으로 교민이 퍼져나갔다. 그 결과 세계 각국의 재외 한인 동포는 749만 명(2019년)에 이른다. 통계에 따르면 미국 거주 동포가 254만 명으로 가장 많으며, 중국(246만 명), 일본(82만 명) 등의 순서이다.
Việc di dân ra nước ngoài của người Hàn Quốc bắt đầu vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 với những người dân di cư đến Trung Quốc và Nga. Khoảng giữa thế kỷ 20 sau Giải phóng Triều Tiên năm 1945, bên cạnh Mỹ là điểm đến nổi bật, người Hàn cũng bắt đầu di cư đến các khu vực khác nhau trên khắp thế giới bao gồm Châu Âu, Trung Đông và Nam Mỹ. Kết quả là có 7,49 triệu kiều bào Hàn Quốc đang sinh sống ở nước ngoài (năm 2019). Thống kê cho thấy số người Hàn Quốc cư trú tại Mỹ là cao nhất với 2,54 triệu người, tiếp theo là Trung Quốc (2,46 triệu người), Nhật Bản (820.000 người).
2010년까지는 인구의 순 유출이 많았으나 2011년 이후 순 유입이 많아졌다. 특히 2000년 이후 외국인의 입국이 크게 늘어나고 있다. 해마다 등락이 있지만 전체적으로는 증가 추세를 보이고 있다. 통계청 국제인구이동 통계에 따르면 한국에 입국한 외국인은 2010년 29만 3,000명, 2015년 37만 3,000명, 2019년 43만 8,000명이다.
Cho đến năm 2010, số người di cư vẫn nhiều hơn số người nhập cư, nhưng kể từ năm 2011, xu hướng này đã đảo chiều. Đặc biệt, kể từ năm 2000, số lượng người nước ngoài nhập cảnh vào Hàn Quốc đã tăng lên đáng kể. Xu thế mỗi năm có thể giao động nhưng Xu thế chung là tăng toàn phần. Theo thống kê về di cư quốc tế của Cục Thống Kê, số người nước ngoài nhập cảnh vào Hàn Quốc vào năm 2010 là 293 nghìn người, năm 2015 là 373 nghìn người, năm 2019 là 438 nghìn người.
외국인이 한국에 입국한 이유로는 단기 체류(34.5%), 취업(26%), 유학(14.9%), 재외 동포(12%) 순이다. 주요 순위에는 없지만 영주, 결혼 이민 등으로 인한 입국자가 전년 대비 7.7% 증가했다(2019년 기준).
Lý do người nước ngoài nhập cảnh vào Hàn Quốc lần lượt là lưu trú ngắn hạn (34,5%), làm việc (26%), du học (14,9%), kiều bào ở nước ngoài (12%). Đặc biệt, số lượng sinh viên nước ngoài học tập tại Hàn tăng 7,7% so với năm trước. Đây là con số cao nhất kể từ năm 2000 (số liệu năm 2019).
언어 및 문자 - Ngôn ngữ và chữ viết
한국은 고유의 언어를 사용하며, 문자는 조선왕조 세종대왕(1397~1450)이 창제한 고유 문자인 한글을 사용한다. 한글은 쉽게 배우고 쓸 수 있다는 점 때문에 세계적으로 우수한 문자로 알려져 있다.Hàn Quốc sử dụng ngôn ngữ đặc trưng là tiếng Hàn và sử dụng chữ viết Hangeul, bảng chữ cái được vua Sejong (1397 - 1450) của triều đại Joseon sáng tạo ra. Trong số các hệ thống chữ viết trên thế giới, Hangeul nổi tiếng là hệ thống chữ viết giàu tính khoa học, dễ học, dễ viết.
현재 한글은 ㄱ ㄴ ㄷ ㄹ ㅁ ㅂ ㅅ ㅇ ㅈ ㅊ ㅋ ㅌ ㅍ ㅎ 14개의 닿소리(자음)와 ㅏ ㅑ ㅓ ㅕ ㅗ ㅛ ㅜ ㅠ ㅡ ㅣ 10개의 홀소리(모음)로 구성되어 있다. 한글은 24개 자음과 모음을 결합하여 매우 많은 말소리를 기록할 수 있다는 점에서 과학적으로 뛰어난 문자로 평가받는다.
Hangeul gồm 14 phụ âm (ㄱㄴㄷㄹㅁㅂㅅㅇㅈㅊㅋㅌㅍㅎ) và 10 nguyên âm (ㅏㅑㅓㅕㅗㅛㅜㅠㅡㅣ). Hangeul được đánh giá là một hệ thống chữ viết xuất sắc về mặt khoa học, có thể biểu đạt rất nhiều âm thanh bằng cách kết hợp 24 chữ cái.
유네스코는 해마다 세계에서 문맹 퇴치에 공이 큰 사람에게 ‘세종대왕 문해상(King Sejong Literacy Prize)’을 수여한다. 이는 누구나 쉽게 익히고 편히 쓸 수 있도록 한글을 창제한 세종대왕의 노력이 세계적으로 인정받은 것이라 할 수 있다.
Hàng năm, tổ chức UNESCO đều tiến hành trao tặng “Giải thưởng Xóa nạn mù chữ Vua Sejong” cho những người có công lớn trong việc đẩy lùi nạn mù chữ trên toàn thế giới. Việc lấy tên Vua Sejong để đặt tên cho giải thưởng quốc tế thể hiện sự ghi nhận tính khoa học ưu việt của hệ thống chữ viết này.
세종대왕 - 조선의 4대 왕으로서 재위 기간에 과학, 경제, 국방, 예술, 문화 등 여러 분야에 걸쳐 찬란한 업적을 남긴 위대한 성군(聖君)으로 가장 존경받는 인물이다. 1443년에 누구나 쉽게 배울 수 있는 과학적인 문자 체계인 훈민정음(한글)을 창제하였다. Vua Sejong là vị vua thứ tư của triều đại Joseon và được tôn kính như là một trong những vị vua vĩ đại nhất của Hàn Quốc. Ông đã phát minh ra rất nhiều thành tựu vĩ đại trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, quốc phòng, nghệ thuật và văn hóa. Một trong những thành tựu vĩ đại nhất của vua Sejong là làm ra bảng chữ cái Huấn dân chính âm (Hangeul) vào năm 1443. Đây là hệ thống chữ viết vô cùng dễ học, hiệu quả và khoa học.
국립한글박물관 - 한글과 한글문화 가치의 보존, 확산, 재창조를 위해 설립된 박물관이다. 사진은 박물관 내 상설전시관에 설치된 한글 포토존이다. Bảo tàng Quốc gia Hangeul- Đây là một bảo tàng được thành lập để bảo tồn, phổ biến và tái tạo các giá trị của Hangeul và văn hóa Hangeul. Trong hình là khu vực chụp ảnh Hangeul được đặt trong phòng triển lãm của bảo tàng.
국기(태극기) - Quốc kỳ (Taegeukgi)
태극기는 흰색 바탕에 가운데 있는 태극 문양과 사방 대각선상에 검은색 선형의 네 괘로 구성된다. 조선 말인 1897년 대한제국이 선포되면서부터 국기로 사용되었다. 지금의 태극기는 그때 사용된 태극기에서 문양이 약간 바뀐 것이다.
Taegeukgi (Thái cực kì), quốc kỳ của Hàn Quốc, bao gồm 1 vòng thái cực với màu xanh và đỏ, 4 góc là 4 hình bát quái màu đen nổi bật trên nền trắng tượng trưng cho 4 quẻ trong bát quái. Kể từ khi Đế Quốc Đại Hàn được thành lập vào cuối triều đại Joseon vào năm 1897, Taegeukgi đã được sử dụng làm quốc kỳ. Taegeukgi hiện tại đã thay đổi hoa văn một chút so với quốc kỳ được sử dụng vào thời điểm đó.
태극기는 예부터 한국인이 생활에서 즐겨 사용하던 태극 문양을 중심으로 만들었으며, 우주와 더불어 끝없이 창조와 번영을 희구하는 한민족(韓民族)의 이상을 담고 있다. Taegeukgi ở khu trung tâm là hoa văn Thái cực mà người Hàn Quốc rất thích sử dụng trong cuộc sống từ trước kia, và chứa đựng lý tưởng mong ước của dân tộc Hàn (韓民族) mong cầu sự thịnh vượng và phát triển không ngừng cùng vũ trụ.
태극기의 흰색 바탕은 밝음과 순수, 전통적으로 평화를 사랑하는 한국인의 민족성을 나타낸다. 가운데 태극 문양은 음(陰: 파랑)과 양(陽: 빨강)의 조화를 상징하는 것으로 우주 만물이 음양의 상호 작용에 따라 생성되고 발전한다는 대자연의 진리를 형상화한 것이다.
Nền trắng của lá cờ tượng trưng cho ánh sang và sự trong sáng, tinh khiết, truyền thống yêu hòa bình của dân tộc Hàn Quốc. Phần trung tâm là biểu tượng thái cực gồm âm (màu xanh) và dương (màu đỏ) kết hợp với nhau, tượng trưng cho chân lý của tự nhiên rằng tất cả mọi vật trong vũ trụ đều được tạo ra và phát triển theo sự tương tác của âm và dương.
네 모서리의 4괘는 음과 양이 서로 변화하고 발전하는 모습을 효(爻:음 , 양 )의 조합을 통해 구체적으로 나타낸 것이다. 그 가운데 건괘(乾卦)는 우주 만물 중에서 하늘을, 곤괘(坤卦 )는 땅을, 감괘(坎卦 )는 물을, 이괘(離卦 )는 불을 각각 상징한다. 이들 4괘는 태극을 중심으로 통일의 조화를 이루고 있다.
Bốn quẻ ở bốn góc của Taegeukgi thể hiện cụ thể hình ảnh âm dương thay đổi và phát triển lẫn nhau thông qua sự kết hợp của hào (爻). (爻:âm 음, dương 양) Quẻ Càn tượng trưng cho trời, quẻ Khôn tượng trưng cho đất, quẻ Khảm tượng trưng cho nước, quẻ Ly tượng trưng cho lửa. Bốn quẻ này tạo nên sự hài hòa thống nhất tập trung vào thái cực.
이처럼, 예부터 우리 선조들이 생활 속에서 즐겨 사용하던 태극 문양을 중심으로 만들어진 태극기는 우주와 더불어 끝없이 창조와 번영을 희구하는 한민족(韓民族)의 이상을 담고 있다. Như vậy, cờ thái cực được tạo ra với trọng tâm là hoa văn thái cực mà tổ tiên họ đã từng sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, chứa đựng lý tưởng của người dân Hàn Quốc luôn khao khát sự sáng tạo và thịnh vượng cùng với vũ trụ.
국가(애국가) - Quốc ca (Aegukga)
애국가는 1900년대 초에 작사한 가사에 1935년 안익태 선생이 곡을 붙인 것이다. 애국가가 작곡되기 전에는 스코틀랜드 민요 ‘올드랭사인’ 멜로디에 가사를 붙여 불렀다. 1948년 8월 15일 정부가 수립되면서 공식 국가로 채택되었다.
Quốc ca Hàn Quốc được sáng tác vào năm 1935 bởi Ahn Ik-tai, ông đã thêm giai điệu vào phần lời được viết từ đầu những năm 1900. Trước khi phần nhạc được sáng tác, lời bài hát này đã được gắn theo giai điệu của bài hát dân gian Scotland "Old Langsine". Quốc ca chính thức được công nhận cùng với sự thành lập của chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc vào ngày 15 tháng 8 năm 1948.
국화(무궁화) - Quốc Hoa (Mugunghwa)
‘영원히 피고 또 피어서 지지 않는 꽃’이라는 의미를 지닌 무궁화는 일편단심, 은근과 끈기로 대표되는 한민족의 정서를 반영하는 꽃이다. 애국가에는 ‘무궁화 삼천리 화려강산’이라는 가사가 있으며, 국회의 표장도 무궁화를 바탕으로 만들어졌다.
Mugunghwa (Hoa dâm bụt kép) là quốc hoa của Hàn Quốc, loại hoa tượng trưng cho những đặc điểm điển hình nhất của người Hàn Quốc: tấm lòng trung thành, sự ân cần và tính bền bỉ. Mugunghwa mang ý nghĩa là “loài hoa nở mãi không tàn”. Loại hoa này cũng đã xuất hiện trong Aegukga (Ái quốc ca): “Sông núi hoa lệ dài ba ngàn lý, mọc đầy mugunghwa”. Biểu tượng của Quốc hội cũng được tạo ra với nền là hình Mugunghwa.
국가상징- 국화'무궁화', 국기'태극기', 애국가
정치 형태 - Chế độ chính trị
국민이 직접투표로 선출하는 5년 단임의 대통령중심제이다. 2022년 5월 10일 윤석열 대통령이 제20대 대통령에 취임했다. Hàn Quốc thực hiện chế độ Tổng thống, trong đó Tổng thống được lựa chọn thông qua bầu cử trực tiếp của người dân với nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống Yoon Suk Yeol là tổng thống thứ 20 nhậm chức vào ngày 10 tháng 5 năm 2022.
입법부(임기 4년의 국회의원 300명)와 사법부(임기 6년의 대법관 14명)의 삼권 분립이 이뤄져 있다. 전국적으로 17개 광역지방자치단체와 226개 기초지방자치단체가 있다. 자치단체장과 의원의 임기는 각각 4년이다.
Chính phủ Hàn Quốc hoạt động theo phương thức Tam quyền phân lập, trong đó có cơ quan lập pháp gồm 300 nghị sĩ quốc hội với nhiệm kỳ 4 năm và cơ quan tư pháp gồm 14 thẩm phán tòa án tối cao nhiệm kỳ 6 năm. Có 17 chính quyền khu vực và 226 chính quyền địa phương cơ bản. Người đứng đầu của các chính quyền khu vực, địa phương và các thành viên của hội đồng được bầu theo nhiệm kỳ 4 năm.
분단 - Sự phân chia hai miền
1948년, 한반도에 한국과 조선민주주의인민공화국(북한) 2개 정부가 수립됐다. 한국과 북한은 유엔에 동시 가입하는 등 국제법상 분단국이지만, 국내법적으로는 하나의 나라라는 이중적 법체제가 이뤄져 있다.
Năm 1948 là năm ghi dấu sự thành lập của hai chính phủ là Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Bắc Triều Tiên) trên bán đảo Triều Tiên. Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên được xác nhận là hai quốc gia độc lập theo luật pháp Quốc tế. Tuy nhiên, Luật của Hàn Quốc lại ghi nhận Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên là một quốc gia theo thể thức một nước hai chế độ.
0 Comment: