Tính từ + 다니까요
Động từ + ㄴ/는다니까요
1. Là cách nói kính trọng phổ biến. Cấu trúc thể hiện việc xác nhận lại nội dung đã nói trước đó và người nói nhấn mạnh lời của mình. Có thể dịch sang tiếng việt là "đã bảo là, đã nói là, đã nói rằng"
가: 빨리 와서 밥 먹어.
나: 전 나중에 먹는다니까요.
Mau đến ăn cơm đi nào.
Con đã nói là ăn sau rồi mà.
가: 너 화장실에서 뭐하니?
나: 저 발 씻는다니까요.
Con làm gì trong nhà vệ sinh vậy?
Con đã bảo là rửa chân rồi còn gì.
가: 너, 동생 숙제 좀 도와줘라.
나: 저 지금 바쁘다니까요.
Con, hãy giúp em làm bài tập một chút đi.
Con đã nói là bây giờ con bận rồi mà.
가: 지수 이사할 때 누가 도와주지?나: 제가 돕는다니까요.
Ai giúp Ji-su khi chuyển nhà ý nhỉ?
Con đã nói là con giúp rồi còn gì.
2. Cả động từ và tính từ khi nói về tình huống quá khứ đều dùng dạng 았/었다니까요. Khi nói về tình huống tương lai thì dùng dạng '겠다니까요', '(으)ㄹ 거라니까요'.
몰랐다니까요. Tôi đã nói là tôi đã không biết mà.
벌써 다 했다니까요. Tôi đã nói là tôi đã làm hết tất cả rồi còn gì.
진짜 맛있었다니까요. Tôi đã nói là (thức ăn) thực sự rất ngon mà.
가다 (đi)---> 갈 거예요. Tôi sẽ đi.
---> 갈 거라니까요. Tôi đã nói là tôi sẽ đi mà.
다음달부터 열심히 공부할 거라니까요.
Tôi đã nói là từ tháng sau tôi sẽ học tập chăm chỉ rồi mà.
3. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dạng (이)라니까요.
학생 (học sinh) ---> 학생이라니까요. Tôi đã nói tôi là học sinh rồi mà.
가: 저 두 사람은 분명히 사랑하는 사이인 것 같아.
나: 아니야. 두 사람은 그냥 오래됀 친구 사이라니까.
Hai người đó rõ ràng có thể là quan hệ yêu đương.
Không phải. Hai người chỉ là quan hệ bạn bè lâu năm thôi à.
4. Khi dùng ở thể thể mệnh lệnh thì dùng dạng (으)라니까요.
잡다 (bắt lấy) ---> 잡으라니까요! = Tôi đã nói là hãy bắt lấy mà!
보다 (nhìn) ---> 보라니까요! = Tôi đã nói là hãy nhìn đi rồi!
가: 지수 이사할 때 누가 도와주지?나: 제가 돕는다니까요.
Ai giúp Ji-su khi chuyển nhà ý nhỉ?
Con đã nói là con giúp rồi còn gì.
2. Cả động từ và tính từ khi nói về tình huống quá khứ đều dùng dạng 았/었다니까요. Khi nói về tình huống tương lai thì dùng dạng '겠다니까요', '(으)ㄹ 거라니까요'.
몰랐다니까요. Tôi đã nói là tôi đã không biết mà.
벌써 다 했다니까요. Tôi đã nói là tôi đã làm hết tất cả rồi còn gì.
진짜 맛있었다니까요. Tôi đã nói là (thức ăn) thực sự rất ngon mà.
가다 (đi)---> 갈 거예요. Tôi sẽ đi.
---> 갈 거라니까요. Tôi đã nói là tôi sẽ đi mà.
다음달부터 열심히 공부할 거라니까요.
Tôi đã nói là từ tháng sau tôi sẽ học tập chăm chỉ rồi mà.
3. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dạng (이)라니까요.
학생 (học sinh) ---> 학생이라니까요. Tôi đã nói tôi là học sinh rồi mà.
가: 저 두 사람은 분명히 사랑하는 사이인 것 같아.
나: 아니야. 두 사람은 그냥 오래됀 친구 사이라니까.
Hai người đó rõ ràng có thể là quan hệ yêu đương.
Không phải. Hai người chỉ là quan hệ bạn bè lâu năm thôi à.
4. Khi dùng ở thể thể mệnh lệnh thì dùng dạng (으)라니까요.
잡다 (bắt lấy) ---> 잡으라니까요! = Tôi đã nói là hãy bắt lấy mà!
보다 (nhìn) ---> 보라니까요! = Tôi đã nói là hãy nhìn đi rồi!
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa, nguồn King Sejong Institute
0 Comment: