1. Diễn đạt việc nhận ra, khám phá ra một kết quả mới, có thể không ngờ đến hoặc khác với suy nghĩ của mình ở vế sau, sau khi thực hiện một việc ở vế trước. Lúc này kết thúc câu chủ yếu ở hình thái quá khứ.
Có thể dịch sang tiếng Việt là "làm (vế trước) ~ rồi mới thấy \rồi mới biết \rồi mới nhận ra...(vế sau)"
그 사람을 만나고 보니 내가 예전에 알던 사람이었다.
Gặp người đó rồi mới biết là người đã từng biết trước đó.
막상 옷을 입고 보니 나한테 꽤 잘 어울리는 것 같았다.
Hóa ra mặc áo vào rồi mới thấy có lẽ khá là vừa vặn với mình.
마시고 보니 술이었어요.
Uống vào rồi mới biết là rượu.
사고 보니 유행이 지난 옷이었어요.
Mua rồi mới biết là áo đã lỗi thời.
전화를 걸고 보니 잘 못 걸었어요.
Gọi rồi nhận ra gọi nhầm số.
빌리고 보니 지난번에 읽은 책이었어요.
Mượn rồi mới biết là sách đã đọc lần trước.
가: 어제 만난 사람이 어때요?
Người gặp hôm qua thế nào ?
나: 나쁜 사람이라고 생각했는데 만나고 보니 괜찮은 사람이었어요.
Tôi cứ tưởng là người xấu nhưng gặp rồi mới biết người đó là tốt.
2. Không thể kết hợp với quá khứ '았/었'.
청소를 끝내고 보니 벌써 점심때가 다 되었다. (O)
Sau khi dọn dẹp xong rồi mới nhận ra đã qua giữa trưa mất rồi.
청소를 끝냈고 보니 벌써 점심때가 다 되었다. (X)
So sánh '고 보니' và '다 보니(까)'
Với '다 보니까' sử dụng khi thể hiện tình huống, hoàn cảnh được biết đến khi đang làm một việc nào đó còn '고 보니' thể hiện một tình huống, hoàn cảnh được biết đến sau khi hoàn thành tất cả một việc nào đó.
시험을 보다 보니(까) 모르는 단어가 너무 많았다. (시험을 보는 도중에 알게 된 사실)
Trong khi thi mới biết những từ vựng không biết thật là nhiều.
시험을 보고 보니 모르는 단어가 너무 많았다.(시험이 다 끝난 후에 알게 된 사실)
Sau khi thi xong mới biết những từ vựng không biết thật là nhiều.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Có thể dịch sang tiếng Việt là "làm (vế trước) ~ rồi mới thấy \rồi mới biết \rồi mới nhận ra...(vế sau)"
그 사람을 만나고 보니 내가 예전에 알던 사람이었다.
Gặp người đó rồi mới biết là người đã từng biết trước đó.
막상 옷을 입고 보니 나한테 꽤 잘 어울리는 것 같았다.
Hóa ra mặc áo vào rồi mới thấy có lẽ khá là vừa vặn với mình.
마시고 보니 술이었어요.
Uống vào rồi mới biết là rượu.
사고 보니 유행이 지난 옷이었어요.
Mua rồi mới biết là áo đã lỗi thời.
전화를 걸고 보니 잘 못 걸었어요.
Gọi rồi nhận ra gọi nhầm số.
빌리고 보니 지난번에 읽은 책이었어요.
Mượn rồi mới biết là sách đã đọc lần trước.
가: 어제 만난 사람이 어때요?
Người gặp hôm qua thế nào ?
나: 나쁜 사람이라고 생각했는데 만나고 보니 괜찮은 사람이었어요.
Tôi cứ tưởng là người xấu nhưng gặp rồi mới biết người đó là tốt.
2. Không thể kết hợp với quá khứ '았/었'.
청소를 끝내고 보니 벌써 점심때가 다 되었다. (O)
Sau khi dọn dẹp xong rồi mới nhận ra đã qua giữa trưa mất rồi.
청소를 끝냈고 보니 벌써 점심때가 다 되었다. (X)
So sánh '고 보니' và '다 보니(까)'
Với '다 보니까' sử dụng khi thể hiện tình huống, hoàn cảnh được biết đến khi đang làm một việc nào đó còn '고 보니' thể hiện một tình huống, hoàn cảnh được biết đến sau khi hoàn thành tất cả một việc nào đó.
시험을 보다 보니(까) 모르는 단어가 너무 많았다. (시험을 보는 도중에 알게 된 사실)
Trong khi thi mới biết những từ vựng không biết thật là nhiều.
시험을 보고 보니 모르는 단어가 너무 많았다.(시험이 다 끝난 후에 알게 된 사실)
Sau khi thi xong mới biết những từ vựng không biết thật là nhiều.
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa, nguồn King Sejong Institute
0 Comment: