Trong bài này chúng ta tìm hiểu về các cấu trúc diễn tả thời gian và trật tự hành động. Ở phần sơ cấp cũng đã có 1 loạt các ngữ pháp diễn tả thời gian như -기 전에, -(으)ㄴ 후에, -고 나서, -아/어서, -(으)ㄹ 때, -(으)면서, -는 중, -자마자, -는 동안 và -(으)ㄴ 지. Nếu các bạn nắm chắc các cấu trúc sơ cấp này rồi thì bài này sẽ khá đơn giản, chỉ cần lưu ý một số điểm khác biệt nhỏ. Hãy cùng theo dõi tiếp nhé.
1. 만에
2. -아/어 가지고
3. -아/어다가
4. -고서
1. 만에
가: 대학교에 입학한 지 얼마 만에 졸업하셨어요?
Bạn học đại học bao lâu rồi mới tốt nghiệp vậy?
나: 대학을 다니다가 아파서 1년을 쉬었기 때문에 입학한 지 5년 만에 졸업을 했어요.
Tôi đang đi học thì bị bệnh phải nghỉ mất một năm nên tôi học đại học 5 năm mới tốt nghiệp.
가: 서울에서 KTX를 타니까 3시간 만에 부산에 도착하더라고요.
Ở Seoul đi KTX 3 tiếng đã đến Pusan rồi.
나: KTX가 정말 빠르네요!
KTX nhanh thật đấy.
Sử dụng cấu trúc này diễn tả hành động xảy ra sau một khoảng thời gian xác định nào đó. Theo đó, mệnh đề trước thường đi kèm với -(으)ㄴ 지 để mô tả hành động đã được hoàn thành ở thời gian nhất định nào đó. Lượng thời gian thường được đặt trước -만에.
집을 짓기 시작한 지 3년 만에 다 지었어요.
Nhà này xây ba năm mới xong.
아이가 잠이 든 지 30분 만에 다시 쨌어요.
Em bé ngủ đưọc 30 phút rồi tỉnh dậy.
얼마 만에 한국에 다시 오셨어요?
Bao lâu bạn mới lại đến Hàn Quốc?
Cấu trúc 동안, 만에 tương tự với 후에 tuy nhiên chúng khác nhau như sau:
2. -아/어 가지고
가: 이 채소는 어떻게 할까요?
Chúng ta sẽ làm gì với chỗ rau này?
나: 먼저 다듬어 가지고 냉장고에 넣어 주세요. 샐러드는 조금 후에 만들 거예요.
Đầu tiên rửa sạch và sau đó cho vào tủ lạnh. Chúng ta sẽ làm salad sau một lát nữa.
가: 양강 씨, 지금 뭐 해요?
Yang Gang, bạn làm gì đấy?
나: 빨래를 해 가지고 널고 있어요.
Tôi đang giặt quần áo rồi phơi.
Cấu trúc này diễn tả sự liệt kê những hành động có sự nối tiếp nhau về mặt thời gian: sau khi hành động thứ nhất xảy ra thì mới có hành động thứ hai. Thường sử dụng cấu trúc này rất nhiều trong văn nói và đôi khi tỉnh lược dưới dạng -아/어 갖고. Cấu trúc này nói về trình tự do đó chỉ có thể kết hợp với động từ.
돈을 빨리 모아 가지고 자동차를 사고 싶어요.
Tôi muốn tiết kiệm tiền nhanh chóng rồi mua ô tô.
등산갈 때 제가 집에서 김밥을 만들어 가지고 갈게요.
Tôi làm gimbap ở nhà rồi sẽ mang theo khi đi leo núi.
할아버지께서 손자들을 불러 가지고 용돈을 주셨어요.
Ông gọi các cháu tới rồi cho chúng tiền tiêu vặt.
1. Cấu trúc này cũng có thể dùng để diễn tả nguyên nhân của hành động hay trạng thái nào đó xảy ra ở mệnh đề sau. Trường hợp này, có thể kết hợp với tính từ.
스마트픈을 사고 싶은데 비싸 가지고 못 사겠어요.
Tôi muốn mua smart phone nhưng vì đắt nên không thể mua được.
지난해에 비해 물가가 많이 올라 가지고 생활비가 많이 들어요.
Vật giá đã tăng hơn nhiều so với năm ngoái nên phí sinh hoạt tốn kém quá.
Tuy nhiên, cấu trúc -아/어 가지고 diễn tả trình tự thời gian và cấu trúc -아/어 가지고 diễn tả lý do khác nhau như sau:
2. Khi diễn tả trình tự của hành động thì có thể thay thế bằng -아/어서 .
• 친구에게 책을 빌려 가지고 읽었어요.
= 친구에게 책을 빌려서 읽었어요.
3. Cấu trúc này không thể kết hợp với -았/었- và -겠-.
° 친구를 만났 가지고 커피를 마셨어요. (X)
친구를 만나겠 가지고 커피를 마셨어요. (X)
ᅳ> 친구를 만나 가지고 커피를 마셨어요. (〇)
3. -아/어다가
가: 엄마, 과일 좀 있어요?
Mẹ ơi, có ít hoa quả nào không?
나: 응, 냉장고에 있으니까 꺼내다가 먹어.
Ừ, trong tủ lạnh có đấy, mang ra ăn đi con.
가: 은행에 가요?
Bạn đến ngân hàng à?
나: 네, 돈을 좀 찾아다가 하숙비를 내려고 해요.
Vâng, tôi định đi rút tiền để đóng học phí.
Cấu trúc này diễn tả phải có hành động ở mệnh đề trước thì mới có hành động ở mệnh đề sau. Tuy nhiên, hành động ở mệnh đề sau xảy ra ở nơi khác với hành động ở mệnh đề trước. Có thể sử dụng hình thức tỉnh lược -아/어다.
어제 시장에서 만두를 사다가 먹었습니다.
Hôm qua tôi mua bánh bao ở chợ và ăn chúng. (Tôi mua bánh bao ở chợ và ăn ở chỗ khác, không phải ở chợ).
과자를 만들어다가 학교 친구들이랑 같이 먹 었어요.
Tôi làm kẹo và ăn cùng với các bạn trong trường. (Tôi làm kẹo ở một chỗ và ăn cùng các bạn ở chỗ khác).
영미야, 부엌에서 쟁반 좀 가져다 줄래?
Yeoungmi à, bạn có thể mang cho tôi cái khay từ trong bếp được không?
Lưu ý:
-아/어다가 không thể kết hợp với thì quá khứ và tương lai.
남은 음식을 포장했다가 집에서 먹었어요. (X)
남은 음식을 포장하겠다가 집에서 먹었어요. (X)
ᅳ> 남은 음식을 포장해다가 집에서 먹었어요. (〇)
Khi sử dụng biểu hiện này để nhờ cậy người khác thì dùng dạng -아/어다 주다, tuy nhiên cấu trúc này và -아/어 주다 mang ý nghĩa khác nhau như sau:
Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú
1. 만에
2. -아/어 가지고
3. -아/어다가
4. -고서
1. 만에
가: 대학교에 입학한 지 얼마 만에 졸업하셨어요?
Bạn học đại học bao lâu rồi mới tốt nghiệp vậy?
나: 대학을 다니다가 아파서 1년을 쉬었기 때문에 입학한 지 5년 만에 졸업을 했어요.
Tôi đang đi học thì bị bệnh phải nghỉ mất một năm nên tôi học đại học 5 năm mới tốt nghiệp.
가: 서울에서 KTX를 타니까 3시간 만에 부산에 도착하더라고요.
Ở Seoul đi KTX 3 tiếng đã đến Pusan rồi.
나: KTX가 정말 빠르네요!
KTX nhanh thật đấy.
Sử dụng cấu trúc này diễn tả hành động xảy ra sau một khoảng thời gian xác định nào đó. Theo đó, mệnh đề trước thường đi kèm với -(으)ㄴ 지 để mô tả hành động đã được hoàn thành ở thời gian nhất định nào đó. Lượng thời gian thường được đặt trước -만에.
집을 짓기 시작한 지 3년 만에 다 지었어요.
Nhà này xây ba năm mới xong.
아이가 잠이 든 지 30분 만에 다시 쨌어요.
Em bé ngủ đưọc 30 phút rồi tỉnh dậy.
얼마 만에 한국에 다시 오셨어요?
Bao lâu bạn mới lại đến Hàn Quốc?
Cấu trúc 동안, 만에 tương tự với 후에 tuy nhiên chúng khác nhau như sau:
2. -아/어 가지고
가: 이 채소는 어떻게 할까요?
Chúng ta sẽ làm gì với chỗ rau này?
나: 먼저 다듬어 가지고 냉장고에 넣어 주세요. 샐러드는 조금 후에 만들 거예요.
Đầu tiên rửa sạch và sau đó cho vào tủ lạnh. Chúng ta sẽ làm salad sau một lát nữa.
가: 양강 씨, 지금 뭐 해요?
Yang Gang, bạn làm gì đấy?
나: 빨래를 해 가지고 널고 있어요.
Tôi đang giặt quần áo rồi phơi.
Cấu trúc này diễn tả sự liệt kê những hành động có sự nối tiếp nhau về mặt thời gian: sau khi hành động thứ nhất xảy ra thì mới có hành động thứ hai. Thường sử dụng cấu trúc này rất nhiều trong văn nói và đôi khi tỉnh lược dưới dạng -아/어 갖고. Cấu trúc này nói về trình tự do đó chỉ có thể kết hợp với động từ.
돈을 빨리 모아 가지고 자동차를 사고 싶어요.
Tôi muốn tiết kiệm tiền nhanh chóng rồi mua ô tô.
등산갈 때 제가 집에서 김밥을 만들어 가지고 갈게요.
Tôi làm gimbap ở nhà rồi sẽ mang theo khi đi leo núi.
할아버지께서 손자들을 불러 가지고 용돈을 주셨어요.
Ông gọi các cháu tới rồi cho chúng tiền tiêu vặt.
1. Cấu trúc này cũng có thể dùng để diễn tả nguyên nhân của hành động hay trạng thái nào đó xảy ra ở mệnh đề sau. Trường hợp này, có thể kết hợp với tính từ.
스마트픈을 사고 싶은데 비싸 가지고 못 사겠어요.
Tôi muốn mua smart phone nhưng vì đắt nên không thể mua được.
지난해에 비해 물가가 많이 올라 가지고 생활비가 많이 들어요.
Vật giá đã tăng hơn nhiều so với năm ngoái nên phí sinh hoạt tốn kém quá.
Tuy nhiên, cấu trúc -아/어 가지고 diễn tả trình tự thời gian và cấu trúc -아/어 가지고 diễn tả lý do khác nhau như sau:
2. Khi diễn tả trình tự của hành động thì có thể thay thế bằng -아/어서 .
• 친구에게 책을 빌려 가지고 읽었어요.
= 친구에게 책을 빌려서 읽었어요.
3. Cấu trúc này không thể kết hợp với -았/었- và -겠-.
° 친구를 만났 가지고 커피를 마셨어요. (X)
친구를 만나겠 가지고 커피를 마셨어요. (X)
ᅳ> 친구를 만나 가지고 커피를 마셨어요. (〇)
3. -아/어다가
가: 엄마, 과일 좀 있어요?
Mẹ ơi, có ít hoa quả nào không?
나: 응, 냉장고에 있으니까 꺼내다가 먹어.
Ừ, trong tủ lạnh có đấy, mang ra ăn đi con.
가: 은행에 가요?
Bạn đến ngân hàng à?
나: 네, 돈을 좀 찾아다가 하숙비를 내려고 해요.
Vâng, tôi định đi rút tiền để đóng học phí.
Cấu trúc này diễn tả phải có hành động ở mệnh đề trước thì mới có hành động ở mệnh đề sau. Tuy nhiên, hành động ở mệnh đề sau xảy ra ở nơi khác với hành động ở mệnh đề trước. Có thể sử dụng hình thức tỉnh lược -아/어다.
어제 시장에서 만두를 사다가 먹었습니다.
Hôm qua tôi mua bánh bao ở chợ và ăn chúng. (Tôi mua bánh bao ở chợ và ăn ở chỗ khác, không phải ở chợ).
과자를 만들어다가 학교 친구들이랑 같이 먹 었어요.
Tôi làm kẹo và ăn cùng với các bạn trong trường. (Tôi làm kẹo ở một chỗ và ăn cùng các bạn ở chỗ khác).
영미야, 부엌에서 쟁반 좀 가져다 줄래?
Yeoungmi à, bạn có thể mang cho tôi cái khay từ trong bếp được không?
Lưu ý:
-아/어다가 không thể kết hợp với thì quá khứ và tương lai.
남은 음식을 포장했다가 집에서 먹었어요. (X)
남은 음식을 포장하겠다가 집에서 먹었어요. (X)
ᅳ> 남은 음식을 포장해다가 집에서 먹었어요. (〇)
Khi sử dụng biểu hiện này để nhờ cậy người khác thì dùng dạng -아/어다 주다, tuy nhiên cấu trúc này và -아/어 주다 mang ý nghĩa khác nhau như sau:
4. -고서
Hôm nay sao chị không đeo kính thế?
나: 아침에 안경을 책상 위에 올려 놓고서 잊어 버리고 그냥 나왔어요.
Sáng nay tôi để quên kính trên bàn rồi quên mất cứ thế đi.
가: 어제 수영을 하다가 발에 쥐가 나서 아주 힘들었어요.
Hôm qua tôi đang bơi thì bị chuột rút, đau quá.
나: 그러니까 운동을 할때는 꼭 준비운동을 하고서 해야 돼요.
Vì thế khi tập thể dục (bơi) bạn nhất định phải khởi động.
Cấu trúc này diễn tả hành động ở mệnh đề trước kết thúc thì hành động ở mệnh đề sau mới xảy ra. Tuy nhiên, có mối quan hệ trước - sau giữa hành động ở mệnh đề trước và mệnh đề sau. Cấu trúc này chỉ kết hợp với động từ.
가게에서 돈만 내고서 물건은 안 가지고 나왔어요.
Tôi trả tiền ở cửa hàng rồi đi ra mà quên không đem theo đồ.
저는 아침마다 조깅을 하고서 학교에 옵니다.
Sáng nào tôi cũng tập thể dục rồi mới đến trường.
책을 읽고서 친구들과 토론을 했어요.
Tôi đọc sách và sau đó thảo luận với bạn bè.
1. Không kết hợp cấu trúc này với thì quá khứ -았/었- và tương lai -겠-.
• 인사만 했고서 헤어졌어요. (X)
인사만 하겠고서 해어지려고 해요. (X)
—> 인사만 하고서 해어졌어요. (〇)
2. Có thể sử dụng cả -고 và -고 나서 để liệt kê trình tự của hành động.
• 책을 읽고서 감상문을 썼어요.
= 책을 읽고 감상문을 썼어요.
= 책을 읽고 나서 감상문을 썼어요.
Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn: Hàn Quốc Lý Thú
0 Comment: