1. Thể hiện việc không đúng như thế (nghĩa phủ định) hoặc người nói thể hiện không nghĩ sẽ làm việc nào đó. Đây là hình thức phủ định ngắn (dạng rút gọn). Xem về phủ định dài tại đây
일요일에는 회사에 안 가요.
Chủ nhật tôi không đến công ty. (không đi làm)
제 방은 별로 안 커요.
Phòng của tôi đặc biệt không được rộng cho lắm.
2. Với trường hợp của động từ dạng '(danh từ)+하다' như '청소하다, 전화하다, 숙제하다, 공부하다, 일하다, 운동하다...' khi kết hợp với '안' sẽ sử dụng bởi dạng 'danh từ (을/를) 안 하다'. (을/를) có thể dùng hoặc lược bỏ (với tính từ cũng dạng như vậy thì lại không áp dụng).
아직 청소(를) 안 했어요. (O)
Hiện vẫn chưa dọn dẹp ạ.
아직 안 청소했어요. (X)
민수 씨에게 전화(를) 안 했어요? (O)
Vẫn chưa gọi điện cho Min-su sao?
민수 씨에게 안 전화했어요? (X)
3. Biểu hiện tương tự là '지 않다'. Lúc này so với '안' thì '지 않다' được sử dụng rất nhiều trong các hoàn cảnh, tình huống mang tính chính thức (có tính chính thống).
아직 밥 안 먹었어요?
Vẫn chưa ăn cơm sao?
부장님, 아직 회의를 시작하지 않았습니다.
Trưởng phòng, cuộc họp vẫn chưa được bắt đầu ạ.
4. Khi kết hợp với '있다, 알다' thì phải dùng dưới dạng '없다, 모르다'.
오늘은 시간이 안 있어요. (X)
오늘은 시간이 없어요. (O)
Hôm nay tôi không có thời gian.
저는 일본어를 안 알아요. (X)
저는 일본어를 몰라요. (O)
Tôi không biết tiếng Nhật.
So sánh '못' và ' 안'
Với '안' thể hiện người nói không nghĩ đến sẽ làm việc đó, ngược lại với trường hợp của '못' thể hiện người nói dự định muốn làm nhưng không thể làm được hoặc không được như mong muốn, không theo ý bản thân.
그 옷이 예쁘지 않아서 안 샀다. (옷을 살 생각이 없음)
Chiếc áo đó không đẹp nên đã không mua (không hề có suy nghĩ mua chiếc áo)
그 옷을 사고 싶었지만 너무 비싸서 못 샀다. (사고 싶지만 살 수 없음)
Đã muốn mua chiếc áo đó nhưng vì quá đắt nên đã không thể mua. (muốn mua nhưng không thể)
- Học các cấu trúc ngữ pháp sơ cấp khác tại: Tổng hợp ngữ pháp sơ cấp
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
일요일에는 회사에 안 가요.
Chủ nhật tôi không đến công ty. (không đi làm)
제 방은 별로 안 커요.
Phòng của tôi đặc biệt không được rộng cho lắm.
2. Với trường hợp của động từ dạng '(danh từ)+하다' như '청소하다, 전화하다, 숙제하다, 공부하다, 일하다, 운동하다...' khi kết hợp với '안' sẽ sử dụng bởi dạng 'danh từ (을/를) 안 하다'. (을/를) có thể dùng hoặc lược bỏ (với tính từ cũng dạng như vậy thì lại không áp dụng).
아직 청소(를) 안 했어요. (O)
Hiện vẫn chưa dọn dẹp ạ.
아직 안 청소했어요. (X)
민수 씨에게 전화(를) 안 했어요? (O)
Vẫn chưa gọi điện cho Min-su sao?
민수 씨에게 안 전화했어요? (X)
3. Biểu hiện tương tự là '지 않다'. Lúc này so với '안' thì '지 않다' được sử dụng rất nhiều trong các hoàn cảnh, tình huống mang tính chính thức (có tính chính thống).
아직 밥 안 먹었어요?
Vẫn chưa ăn cơm sao?
부장님, 아직 회의를 시작하지 않았습니다.
Trưởng phòng, cuộc họp vẫn chưa được bắt đầu ạ.
4. Khi kết hợp với '있다, 알다' thì phải dùng dưới dạng '없다, 모르다'.
오늘은 시간이 안 있어요. (X)
오늘은 시간이 없어요. (O)
Hôm nay tôi không có thời gian.
저는 일본어를 안 알아요. (X)
저는 일본어를 몰라요. (O)
Tôi không biết tiếng Nhật.
So sánh '못' và ' 안'
Với '안' thể hiện người nói không nghĩ đến sẽ làm việc đó, ngược lại với trường hợp của '못' thể hiện người nói dự định muốn làm nhưng không thể làm được hoặc không được như mong muốn, không theo ý bản thân.
그 옷이 예쁘지 않아서 안 샀다. (옷을 살 생각이 없음)
Chiếc áo đó không đẹp nên đã không mua (không hề có suy nghĩ mua chiếc áo)
그 옷을 사고 싶었지만 너무 비싸서 못 샀다. (사고 싶지만 살 수 없음)
Đã muốn mua chiếc áo đó nhưng vì quá đắt nên đã không thể mua. (muốn mua nhưng không thể)
- Học các cấu trúc ngữ pháp sơ cấp khác tại: Tổng hợp ngữ pháp sơ cấp
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Ảnh minh họa: Nguồn King Sejong Institute
0 Comment: